Nhông hàng rào | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Reptilia |
Bộ (ordo) | Squamata |
Phân bộ (subordo
| Iguania |
Họ (familia) | Agamidae |
Chi (genus) | Calotes |
Loài (species) | C. versicolor |
Danh pháp hai phần | |
Calotes versicolor (Daudin, 1802) |
Calotes versicolor (tên tiếng Anh: Oriental garden lizard, tiếng Việt: Nhông hàng rào, nhông rào) là một loài thằn lằn phân bố rộng rãi ở châu Á và hiện đang được nghiên cứu lại. Loài này cũng đã được giới thiệu ở nhiều khu vực khác trên thế giới.
Là loài ăn côn trùng, con đực có cổ đỏ rực trong mùa sinh sản nên đôi khi bị gọi nhầm là 'Nhông hút máu.'
Phân bố
Loài này có nguồn gốc từ Đông Nam Iran, Afghanistan, Pakistan, Nepal, Bhutan, Ấn Độ (bao gồm cả quần đảo Andaman và đặc biệt phổ biến ở Trung Ấn Độ), Sri Lanka (Tích Lan), Myanmar, Thái Lan, Tây Malaysia, Maldives, Việt Nam, Campuchia, đảo Pulo Condore, Nam Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây, Hồng Kông, đảo Hải Nam), Indonesia (Sumatra), và Mauritius (Reunion, Rodrigues). Nó đã được đưa vào Oman, Singapore và Hoa Kỳ. Đặc biệt, nó đã được nhập khẩu vào Singapore từ Malaysia và Thái Lan trong những năm 1980, nơi nó gây mối đe dọa cho loài nhông bản địa Bronchocela cristatella. Nhông hàng rào khá phổ biến và có thể sống ở nhiều loại môi trường khác nhau, và chúng có khả năng thích nghi cao với sự hiện diện của con người, vì vậy không bị đe dọa nhiều.
Chế độ ăn uống
Nhông hàng rào chủ yếu ăn côn trùng và động vật nhỏ có xương, bao gồm động vật gặm nhấm và thằn lằn khác. Thỉnh thoảng, nhông hàng rào non có thể bị nghẹt thở nếu con mồi quá lớn. Chúng cũng đôi khi ăn thực vật và thường sống trong bụi rậm ở các môi trường thoáng đãng, bao gồm cả khu vực đô thị hóa cao.
Sinh sản
Khoảng 10-20 trứng được đẻ và chôn dưới lớp đất ẩm. Trứng có hình dạng dài và được bao phủ bởi một lớp da mỏng. Thời gian ấp trứng khoảng 6-7 tuần. Nhông có thể bắt đầu sinh sản khi đạt khoảng 1 tuổi.