1. Những điều cần biết về trợ cấp xã hội?
1.1 Trợ cấp xã hội là gì?
Trợ cấp xã hội là tiền hoặc tài sản do Nhà nước hoặc các tổ chức phi chính phủ cung cấp cho các cá nhân trong xã hội khi họ gặp khó khăn, rủi ro, nghèo đói hoặc bất hạnh, nhằm giúp họ vượt qua khó khăn và ổn định cuộc sống.
1.2 Nguyên tắc về chính sách hỗ trợ xã hội
Theo Điều 3 của Nghị định 20/2021/NĐ-CP, các nguyên tắc cơ bản của chính sách bảo trợ xã hội được quy định như sau:
- Chính sách hỗ trợ xã hội cần được thực hiện một cách kịp thời, công bằng, minh bạch và công khai; hỗ trợ dựa trên mức độ khó khăn và ưu tiên tại gia đình, cộng đồng nơi đối tượng sinh sống.
- Các chế độ và chính sách hỗ trợ xã hội sẽ được điều chỉnh theo tình hình kinh tế của đất nước và mức sống tối thiểu của người dân trong từng giai đoạn.
- Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia vào việc nuôi dưỡng, chăm sóc và hỗ trợ đối tượng cần trợ giúp xã hội.
1.3 Mức trợ cấp xã hội hàng tháng
Theo Điều 6 của Nghị định 20/2021/NĐ-CP, các đối tượng được quy định tại Điều 5 của Nghị định này (những người nhận trợ cấp) sẽ nhận trợ cấp xã hội hàng tháng với mức tối thiểu bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 nhân với hệ số tương ứng như sau:
- Đối với các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này:
+ Hệ số 2,5 cho những người dưới 4 tuổi;
+ Hệ số 1,5 cho những người từ 4 tuổi trở lên.
- Hệ số 1,5 áp dụng cho các đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định này.
- Đối với các đối tượng theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này:
+ Hệ số 2,5 dành cho những người dưới 4 tuổi;
+ Hệ số 2,0 áp dụng cho những người từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
- Đối với các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định này: hệ số 1,0 cho mỗi con đang được nuôi dưỡng.
- Đối với các đối tượng theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 của Nghị định này:
+ Hệ số 1,5 áp dụng cho những người từ 60 đến 80 tuổi theo điểm a khoản 5;
+ Hệ số 2,0 dành cho những người từ 80 tuổi trở lên theo điểm a khoản 5;
+ Hệ số 1,0 áp dụng cho các đối tượng theo điểm b và c của khoản 5;
+ Hệ số 3,0 áp dụng cho đối tượng theo điểm d của khoản 5.
- Đối với các đối tượng theo quy định tại Khoản 6 Điều 5 của Nghị định này:
+ Hệ số 2,0 áp dụng cho người khuyết tật đặc biệt nặng;
+ Hệ số 2,5 dành cho trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;
+ Hệ số 1,5 cho người khuyết tật nặng;
+ Hệ số 2,0 dành cho trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi bị khuyết tật nặng.
- Hệ số 1,5 áp dụng cho các đối tượng theo quy định tại các khoản 7 và 8 Điều 5 của Nghị định này.
1.4 Ý nghĩa của chính sách trợ cấp xã hội
Mặc dù xã hội đang phát triển không ngừng, vẫn còn nhiều người sống trong hoàn cảnh khó khăn như trẻ mồ côi, người già không có người chăm sóc, hay trẻ em nhiễm HIV thuộc hộ nghèo. Sau hơn 1000 năm chịu ảnh hưởng của phong kiến và hơn 100 năm dưới chế độ thuộc địa, cùng với những thiên tai và biến đổi khí hậu, nhu cầu hỗ trợ xã hội vẫn rất lớn.
Chế độ trợ cấp xã hội không chỉ là một chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước Việt Nam mà còn mang ý nghĩa sâu rộng về chính trị, xã hội và kinh tế. Chính sách này giúp thực hiện công bằng xã hội, duy trì định hướng xã hội chủ nghĩa, và đảm bảo các điều kiện sinh sống tối thiểu cho những người gặp khó khăn, bất hạnh, hoặc thiếu thốn trong cuộc sống.
Trợ cấp xã hội là một phần thiết yếu của hệ thống an sinh xã hội, nhằm hỗ trợ người dân trong việc khắc phục rủi ro và bổ sung cho các chế độ bảo hiểm xã hội, giúp phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra.
2. Những loại bệnh nào được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật?
Theo Điều 5 và 6 của Nghị định 20/2021/NĐ-CP, quy định về các đối tượng và mức trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
2.1 Trẻ em dưới 16 tuổi không có người nuôi dưỡng
Trẻ em dưới 16 tuổi không có người nuôi dưỡng nằm trong các trường hợp sau:
- Bị bỏ rơi và chưa có người nhận làm con nuôi;
- Mồ côi cả cha lẫn mẹ;
- Mồ côi cha hoặc mẹ, và người còn lại bị mất tích theo quy định của pháp luật;
- Mồ côi cha hoặc mẹ, và người còn lại đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc nhà xã hội;
- Mồ côi cha hoặc mẹ, và người còn lại đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Cả cha lẫn mẹ đều bị mất tích theo quy định của pháp luật;
- Cả cha và mẹ đều đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc nhà xã hội;
- Cả cha và mẹ đều đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định pháp luật, và người còn lại đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc nhà xã hội;
- Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định pháp luật, và người còn lại đang thi hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Một người cha hoặc mẹ đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc nhà xã hội, trong khi người còn lại đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Số tiền trợ cấp hàng tháng được quy định như sau:
+ 900.000 đồng/tháng cho trẻ dưới 4 tuổi.
+ 540.000 đồng/tháng cho trẻ từ 4 tuổi trở lên.
2.2 Đối tượng từ 16 đến 22 tuổi
Những người thuộc diện theo Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP đang nhận trợ cấp xã hội hàng tháng và đủ 16 tuổi nhưng vẫn còn học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, hoặc đại học văn bằng đầu tiên sẽ tiếp tục nhận trợ cấp xã hội cho đến khi hoàn thành học tập, nhưng không quá 22 tuổi.
Mức trợ cấp hàng tháng là 540.000 đồng.
2.3 Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc gia đình nghèo
Các mức trợ cấp hàng tháng như sau:
- 900.000 đồng cho trẻ em dưới 4 tuổi.
- 720.000 đồng cho trẻ em từ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
2.4 Người nuôi con đơn thân trong hoàn cảnh nghèo
Người thuộc diện hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo, chưa có vợ/chồng hoặc có vợ/chồng đã chết hoặc mất tích theo pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi, hoặc nuôi con từ 16 đến 22 tuổi đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng đầu tiên.
Mức trợ cấp hàng tháng là 360.000 đồng cho mỗi đứa con đang được nuôi.
2.5 Người cao tuổi
Các trường hợp được coi là người cao tuổi bao gồm:
- Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ chăm sóc hoặc có người chăm sóc nhưng người đó đang nhận trợ cấp xã hội hàng tháng;
Các mức trợ cấp hàng tháng được quy định như sau:
+ 540.000 đồng/tháng cho đối tượng từ 60 đến 80 tuổi.
+ 720.000 đồng/tháng cho đối tượng từ 80 tuổi trở lên.
- Người cao tuổi từ 75 đến 80 tuổi thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo, không nằm trong diện quy định tại điểm a khoản này, sinh sống tại các xã, thôn vùng dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
Mức trợ cấp hàng tháng là 360.000 đồng.
- Người từ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a Khoản này, không nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, hay trợ cấp xã hội hàng tháng.
Mức trợ cấp hàng tháng là 360.000 đồng.
- Người cao tuổi thuộc hộ nghèo, không có người chăm sóc có nghĩa vụ, không sống trong cộng đồng đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nuôi dưỡng và chăm sóc tại cộng đồng.
Mức trợ cấp hàng tháng là 1.080.000 đồng.
2.6 Người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.
Các mức trợ cấp xã hội hàng tháng được quy định như sau:
- 720.000 đồng cho người khuyết tật đặc biệt nặng.
- 900.000 đồng cho trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi khuyết tật đặc biệt nặng.
- 540.000 đồng cho người khuyết tật nặng.
- 720.000 đồng cho trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi khuyết tật nặng.
2.7 Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo, không nằm trong các diện quy định tại các khoản 1, 3 và 6 của Điều này, đang sinh sống tại các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
Mức trợ cấp hàng tháng là 540.000 đồng.
2.8 Người nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hoặc trợ cấp xã hội hàng tháng.
Mức trợ cấp hàng tháng là 540.000 đồng.
3. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác trợ giúp xã hội
Thời gian qua, dưới sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền, các chính sách bảo trợ xã hội đã được thực hiện tốt, giúp các đối tượng và gia đình vượt qua khó khăn, ổn định cuộc sống, và góp phần vào sự ổn định chính trị và phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, việc thực hiện các chính sách trợ cấp xã hội vẫn còn một số hạn chế.
Việc tuyên truyền các chính sách về trợ cấp xã hội đôi khi chưa được liên tục; một số xã chưa thực hiện việc lập và quản lý hồ sơ khoa học, hồ sơ thiếu thông tin hoặc thông tin không đầy đủ; quy trình tiếp nhận và giải quyết chế độ cho một số đối tượng chưa đúng thời hạn; công tác xét duyệt và xác định mức độ khuyết tật còn cảm tính, có biểu hiện nể nang ở một số nơi; quản lý đối tượng, cập nhật thông tin và điều chỉnh chế độ chưa kịp thời; cơ sở vật chất của các cơ sở trợ giúp xã hội còn thiếu thốn, không đáp ứng đủ nhu cầu thực tế và yêu cầu chăm sóc, phục hồi chức năng.
Mytour gửi đến Quý khách hàng thông tin quan trọng về 'Những bệnh nào đủ điều kiện hưởng trợ cấp xã hội theo quy định mới nhất?'. Chúng tôi hy vọng bài viết trên đã giúp Quý khách giải đáp một số thắc mắc trước đó.