Kĩ năng viết trong bài thi IELTS thuộc nhóm kĩ năng sản xuất (productive skills), trong đó người học phải nạp vào đủ vốn từ vựng, ngữ pháp, ý tưởng và nhiều yếu tố khác, thông qua sự luyện tập bền bỉ và thường xuyên thì mới có thể viết tốt. Khác với kĩ năng nghe và đọc, kĩ năng này thường đòi hỏi nhiều thời gian ôn luyện hơn và đa số người học cần đến sự hướng dẫn và góp ý của thầy cô có kinh nghiệm sau mỗi lần viết bài để cải thiện rõ rệt. Trong kĩ năng nói, câu trả lời thường thoáng qua và biến mất, đôi khi người học phạm một vài lỗi sai về ngữ pháp sẽ khó bị chú ý hơn là khi viết vì ngôn ngữ viết được lưu lại trên giấy hoặc trên máy tính và giám khảo có thể đọc đi đọc lại nếu cần thiết. Vì vậy, chú trọng về yếu tố ngữ pháp, cách viết câu khi viết là rất quan trọng và nó chiếm 25% tổng số điểm của bài thi. Trong bài viết này, tác giả sẽ chia sẻ một số cấu trúc ăn điểm trong IELTS Writing có thể giúp người học thể hiện sự hiểu biết đa dạng về ngữ pháp của họ trong bài viết task 1 và task 2.
Key takeaways
Tiêu chí ngữ pháp trong bài thi viết: sử dụng đa dạng và chính xác nhiều cấu trúc ngữ pháp, thì và cấu trúc câu (câu đơn, câu phức, câu ghép, câu phức ghép); khả năng sử dụng dấu câu,…
Những cấu trúc ghi điểm: quá khứ hoàn thành, not only…. but also, not until/ only when, câu điều kiện loại 1 và loại 2.
Tiêu chuẩn ngữ pháp trong IELTS Writing
Sử dụng được đa dạng cấu trúc ngữ pháp (câu điều kiện, so sánh,v.v.), cấu trúc câu (câu đơn, câu ghép, câu ghép phức).
Sử dụng được nhiều thì khác nhau và chính xác.
Kiểm soát được hoặc ít bị sai ngữ pháp khi viết (sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ, mạo từ,...).
Sự chính xác trong việc dùng dấu câu.
Tùy theo band điểm của người học, những mức độ yêu cầu của các tiêu chí trên là khác nhau. Do vậy, người học cần xác định mục tiêu cụ thể và từ đó lên lộ trình học tập phù hợp lần lượt cải thiện những yêu cầu tương ứng.
Những cách sử dụng có điểm trong viết IELTS
Thì hoàn thành trong quá khứ
Had + V3/ed
Ví dụ:
By 2000, the population of the city had increased by 10% (Trước năm 2000, dân số của thành phố này đã tăng lên khoảng 10%).
The consumption of fossil fuel had increased to reach a high of nearly three-forths by 1990 (Mức tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch đã tăng lên tới gần 75% trước năm 1990).
Before the building was demolished, it had been redecorated (Tòa nhà đã được trang trí lại trước khi bị phá bỏ).
After the sales of cars in Britain had decreased to 44% in 2000, it doubled 2 years later (Sau khi doanh số xe hơi ở Britain đã tăng lên 44% vào năm 2000, nó tăng gấp đôi vào hai năm sau).
Trong những ví dụ trên, người học sử dụng được câu phức và có cơ hội sử dụng nhiều dạng thì khác nhau trong trong một câu. Cấu trúc này sẽ thường được áp dụng hơn cho các bài viết task 1, đặc biệt những bài viết về sự thay đổi của một đối tượng theo thời gian.
Không chỉ… Mà còn
Ví dụ:
The internet not only helps students to stay in touch with their friends and teachers after school easily but (also) allows them to access valuable learning materials for self-study at home.
(Mạng Internet không chỉ giúp học sinh kết nối với bạn bè và thầy cô sau giờ học dễ dàng hơn mà còn cho phép chúng truy cập những nguồn tài liệu quý giá cho việc tự học tại nhà.)
Ngoài ra, người học có thể dùng đảo ngữ để tạo thể hiện trình độ ngữ pháp:
Not only + trợ động từ/ động từ khiếm khuyết + S + V…, but S (also) + V …
Not only does the Internet help students to stay in touch with their friends and teachers after school but it also allows them to access valuable learning materials for self-study at home.
Cấu trúc này phù hợp khi người học muốn nhấn mạnh hai từ/ cụm từ có cùng vị trí, tính chất để làm rõ cho một luận điểm, chẳng hạn khi nói về lợi ích, nguyên nhân, tác hại, hay bất lợi của một đối tượng. Lưu ý, khi đặt Not only đầu câu, người học chỉ đảo ngữ mệnh đề sau Not only và không đảo ngữ mệnh đề còn lại.
Không cho đến khi/ chỉ khi
Not until + S V …, Trợ động từ + S + V ….
Only when + S V …, Trợ động từ + S + V ….
Ví dụ:
Not until the government make a conscious effort to improve the transport infrastructure, will there be fewer accidents taking place every day (Chỉ khi chính phù thực sự nổ lực cải thiện cơ sở hạ tầng giao thông thì mới có ít vụ tai nạn xảy ra mỗi ngày).
Only when people are fully aware of the gravity of environmental pollution, will they start to act more responsibly (Chỉ khi mọi người hoàn toàn ý thưc được sự nghiêm trọng của ô nhiễm môi trường thì họ mới bắt đầu hành động có trách nhiệm hơn).
Những cấu trúc này phù hợp với dạng bài yêu cầu đưa ra đề xuất, giải pháp để khắc phục một vấn đề. Tuy nhiên, người học cần chú ý đảo ngữ cho chính xác để không bị sai về ngữ pháp.
Phrases điều kiện
Loại câu điều kiện 1
If + hiện tại đơn, if + will/can/ may + động từ nguyên mẫu
Ví dụ:
The best way to prevent the old from feeling lonely and isolated when being at home alone is for them to keep pets such as dogs or cats. If they do this, they can have good company and feel more fulfilled (Cách tốt nhất để giúp người lớn tuổi không cô đơn hay cô lập khi ở nhà một mình chính là nuôi thú cưng như chó hoặc mèo. Nếu họ có thú cưng, họ sẽ có bạn tốt và cảm thấy hài lòng hơn với cuộc sống).
Dạng câu này đặc biệt hữu ích cho dạng bài yêu cầu người học nêu ra giải pháp cho một vấn đề. Để có thể phát triển phần giải pháp sâu hơn, người học có thể sử dụng câu điều kiện để dự đoán kết quả và tính khả thi của giải pháp đó. Ngoài ra, người học còn có thể dùng dạng câu này để nói về hậu quả, kết quả hay ảnh hưởng của một vấn đề. Trong ví dụ trên, câu điều kiện loại 1 được sử dụng để nói về tính khả thi cao của giải pháp được nêu ra. Tương tự người học cũng có thể dùng câu điều kiện loại hai để đánh giá những giải pháp có tính khả thi thấp hơn:
Loại câu điều kiện 2
If + quá khứ đơn, if + would/ could/ might + động từ nguyên mẫu
Ví dụ:
If governments invested more in space exploration, we would be able to find an Earth-like plannet that provides shelter for next generations in the future (Nếu chính phủ đầu tư thêm vào khám phá vũ trụ, chúng ta sẽ có thể tìm được một hành tinh giống trai đất, có thể cung cấp nơi cư trú cho thế hệ con cháu trong tương lai).
Trong ví dụ về việc đầu tư cho việc khám phá vũ trụ, việc tìm ra một hành tinh mà con người có thể sinh sống vẫn là một thách thức lớn đối với các nhà khoa học, do đó người học có thể áp dụng câu điều kiện loại hai trong những tình huống như vậy khi khả năng xảy ra vẫn còn thấp:
Nếu chính phủ có thể cấm tất cả các loại thức ăn nhanh, sẽ không còn nhiều trẻ em nữa bị béo phì.
Tương tự, việc nghiêm cấm này dường như rất khó hoặc không thể thực hiện, vì vậy khi sử dụng được câu điều kiện loại hai, người học thể hiện sự tinh tế trong cách diễn đạt của họ.