Trong các bài thi năng lực tiếng Anh quốc tế được ưa chuộng hiện nay tại Việt Nam, ngoài IELTS không thể không nhắc đến TOEIC (viết tắt cho Test of English for International Communication), bài kiểm tra tiếng Anh giao tiếp quốc tế dành cho những đối tượng sử dụng tiếng Anh như một ngoại ngữ (không phải tiếng mẹ đẻ). Bài thi TOEIC ra đời nhằm đánh giá trình độ sử dụng tiếng Anh trong môi trường giao tiếp và làm việc quốc tế, đặc biệt trong các lĩnh vực và hoạt động kinh doanh, thương mại, du lịch, vv. Cũng giống như IELTS, chứng chỉ TOEIC có hiệu lực trong vòng 2 năm và hiện nay được sử dụng như điều kiện bắt buộc để xét tốt nghiệp tại nhiều trường đại học tại Việt Nam. Loại hình thi TOEIC truyền thống (bài thi trắc nghiệm về 2 kỹ năng Đọc và Viết) là hình thức phổ biến nhất hiện nay. Trong đó, bài thi Reading sẽ kéo dài trong 75 phút và bao gồm 100 câu hỏi chia làm 3 phần (Reading Part 5, 6 và 7). Bài viết này sẽ đề cập đến 4 cấu trúc ngữ pháp quan trọng trong phần TOEIC Reading Part 5 của bài thi TOEIC để qua đó, người đọc nắm được chiến thuật tối đa hóa điểm số cho phần thi này.
Trước hết, người đọc cần nắm rõ hình thức ra đề thi trong phần TOEIC Reading Part 5 theo quy chuẩn mới nhất. Thay vì phải hoàn thành 40 câu như cấu trúc đề thi cũ, cấu trúc đề thi mới (được áp dụng từ tháng 6 năm 2019) yêu cầu thí sinh trả lời 30 câu hỏi (101-130) điền vào chỗ trống dưới dạng trắc nghiệm. Về mặt ngữ pháp, những cấu trúc thí sinh cần nắm vững bao gồm: tenses (các thì), relative clause (mệnh đề quan hệ), passive voice (thể bị động) và conditional sentence (câu điều kiện). Sau đây bài viết này sẽ phân tích từng khía cạnh ngữ pháp đã nêu trên.
Các cấu trúc ngữ pháp trong bài đọc TOEIC Part 5
Thì (Tense)
Ngữ pháp tiếng Anh có tổng cộng 13 thì nhưng bài viết sẽ chỉ đề cập đến 4 dạng thì phổ biến nhất thường xuyên xuất hiện trong bài thi TOEIC Reading Part 5.
Lưu ý: vì trong phần thi TOEIC Reading Part 5, các câu hỏi thường được đưa ra dưới thể khẳng định và phủ định nên bài viết này sẽ chỉ tập vào 2 thể trên và bỏ qua thể nghi vấn của từng loại thì được nêu trong bài.
Thì hiện tại đơn
Cách sử dụng: Thì hiện tại đơn được sử dụng để diễn tả những thói quen (hành động lặp đi lặp lại), sự thật hay lịch trình.
Cấu trúc
| Động từ to be | Động từ thường |
---|---|---|
Khẳng định | Chủ ngữ + am / is / are + tân ngữ +…. | Chủ ngữ + động từ (thêm s/es) |
I am a student He is a teacher They are teachers | I like Mathematics Lan likes Mathematics | |
Phủ định | Chủ ngữ + am / is / are + not … | Chủ ngữ + do / does + not + động từ nguyên mẫu |
I am not a student He is not a teacher They are not teachers | I do not like Mathematics Lan does not like Mathematics |
Dấu hiệu nhận biết thì hiện tại đơn trong TOEIC Reading Part 5
Trong câu có các trạng từ chỉ tần suất (adverbs of frequency) như always (luôn luôn), usually (thường xuyên), often (thường), sometimes (thỉnh thoảng), seldom/ rarely/ occasionally (hiếm khi), never (không bao giờ).
Trong câu có các từ “every” (mỗi/mọi) như every week, every year, vv
Ví dụ
Handy Maids Home Service ______ professional cleaning services for your business or home.
A. provide
B. provides
C. provided
D. providing
Source: Test 9 New Economy 2019
Trong ví dụ trên, dù câu không có dấu hiệu thời gian nhận biết thì hiện tại đơn, nhưng đây là câu chỉ một sự thật, giới thiệu về dịch vụ mà chủ ngữ “Handy Maids Home Service” (Dịch vụ nhà ở Handy Maids) cung cấp. Do vậy, đáp án B với động từ được chia ở thì hiện tại đơn theo ngôi thứ 3 số ít là hợp lý nhất. Đáp án A không chính xác vì không chia động từ, đáp án C không chính xác vì không có dấu hiệu thời gian trong quá khứ rõ ràng. Đáp án D không hợp lý vì chứa dạng động từ “V_ing” không thể đóng vai trò là động từ chính trong câu và cần được đi kèm với một động từ “to be” để đóng vai trò vị ngữ trong câu đơn.
Thì hiện tại đã hoàn thành
Cách sử dụng: Thì hiện tại hoàn thành được dùng để diễn tả:
Hành động, sự việc xảy ra trong quá khứ và tiếp tục xảy ra ở hiện tại
Sự việc vừa mới xảy ra
Hành động đã xảy ra trong quá khứ nhưng kết quả vẫn tồn tại ở hiện tại
Cấu trúc
Khẳng định | Chủ ngữ + have/has + động từ quá khứ phân từ (V3/Ved) |
|
---|---|---|
Phủ định | Chủ ngữ + have/has + not + động từ quá khứ phân từ (V3/Ved) |
|
Dấu hiệu nhận biết thì hiện tại hoàn thành trong TOEIC Reading Part 5
Trong câu có các từ sau:
since + khoảng thời gian (từ + khoảng thời gian)
for + khoảng thời gian (trong vòng + khoảng thời gian)
until now / up to now / so far (cho đến bây giờ)
over the past / last + số + years (trong (số) năm gần đây)
recently / lately / In recent years (gần đây/ những năm gần đây)
never / ever / just / already / yet / before (chưa bao giờ/ đã từng/ vừa mới/ đã làm rồi/ chưa/ trước đây)
Ví dụ
If you have recently _______ a digital camera and want to learn how to use it, this course is for you
A. purchased
B. purchase
C. purchasing
D. to purchase
Test 2. ETS 2020
Phân tích ví dụ
Câu trên có các thành phần: chủ ngữ “you”, một phần của động từ ở thì hiện tại hoàn thành “have” và dấu hiệu nhận biết “recently”.
Vì vậy, đáp án thích hợp nhất trong trường hợp này chính là “A” với từ “purchased” ở dạng động từ thêm ed. Đáp án C và D sai vì chứa dạng động từ “V_ing” và “to_V” không thể đóng vai trò là động từ chính trong câu và cần được đi kèm với một động từ “to be” để đóng vai trò vị ngữ trong câu đơn. Đáp án B sai vì chứa động từ ở dạng nguyên mẫu.
Quá khứ đơn
Cấu trúc
| Động từ to be | Động từ thường |
---|---|---|
Khẳng định | Chủ ngữ + was / were + tân ngữ … | Chủ ngữ + động từ quá khứ (V2/ Ved) |
She was a teacher. They were
| I went swimming yesterday. He played football last week. | |
Phủ định | Chủ ngữ + was / were + not + tân ngữ … | Chủ ngữ + did + not + động từ nguyên mẫu |
She was not a doctor They were not careful. | My mom did not buy a lot of cookies. They did not like to study Mathematics. |
Cách sử dụng: Thì quá khứ đơn được sử dụng để diễn tả hành động đã xảy ra và chấm dứt trong quá khứ, không để lại hậu quả và ảnh hưởng đến hiện tại.
Dấu hiệu nhận biết thì quá khứ đơn trong TOEIC Reading Part 5
Trong câu có các từ sau:
yesterday (ngày hôm qua)
last + năm / mùa / tháng …. (năm/ mùa/ tháng trước)
Khoảng thời gian + ago (khoảng thời gian trước đó)
In the past (trong quá khứ)
The last time (lần cuối cùng)
Ví dụ:
Mr. Guo _______ with an electrician yesterday about the rewiring project
A. consult
B. is consulting
C. to consult
D. consulted
Test 7 – ETS 2020
Phân tích ví dụ
Câu trên đã có sẵn các thành phần: chủ ngữ “Mr. Guo” và bổ ngữ “with…..project” cùng với dấu hiệu nhận biết thì quá khứ đơn “yesterday”. Vì vậy, theo quy tắc hình thành câu từ các thành phần đầy đủ, câu trên thiếu một động từ.
Đáp án D là đáp án đúng trong trường hợp này vì chỉ có D mới chứa động từ “consulted” được chia ở dạng động từ có thêm “ed” (động từ có quy tắc). Đáp án A và B lần lượt chứa các động từ được chia ở thì hiện tại đơn và hiện tại tiếp diễn. Đáp án C sai vì chứa dạng động từ “to_V” không thể đóng vai trò là động từ chính trong câu và cần được đi kèm với một động từ “to be” để đóng vai trò vị ngữ trong câu đơn.
Thì tương lai đơn
Cấu trúc
Khẳng định | Chủ ngữ + will + động từ nguyên mẫu |
|
---|---|---|
Phủ định | Chủ ngữ + will + not + động từ nguyên mẫu |
|
Cách sử dụng: Thì tương lai đơn được sử dụng để diễn tả:
Những lời dự đoán trong tương lai mà không có căn cứ
Quyết định ngay tại thời điểm nói
Lời hứa hẹn
Dấu hiệu nhận biết thì tương lai đơn trong TOEIC Reading Part 5
Trong câu có các từ :
tomorrow (ngày mai)
next day/week/month/year
in + khoảng thời gian
Ví dụ
Mr. Jones _______ Ms.Cheng’s clients while she is on a business trip to Hong Kong
A. will assist
B. assisted
C. to assist
D. is assisted
Test 4 – ETS 2020
Phân tích ví dụ
Câu trên đã có các thành phần: Chủ ngữ “Mr. Jones” và bổ ngữ “Ms. Cheng’s clients…..Hong Kong”. Vì vậy, câu này thiếu một động từ để câu thêm hoàn chỉnh về mặt nghĩa.
Dù không có bất kỳ dấu hiệu nhận biết thì tương lai đơn rõ ràng nhưng người đọc có thể thấy rằng thì được sử dụng trong vế bổ ngữ là thì hiện tại đơn “is”. Do đó, người đọc không thể chọn đáp án B vì động từ trong đáp án này được chia ở thì quá khứ đơn. Thêm vào đó, đáp án D sai vì động từ được chia ở dạng bị động theo hiện tại đơn và người đọc cũng có thể loại trừ đáp án vì chủ ngữ là chủ thể thực hiện hành động và trong câu cũng không có từ “by” (bởi) gần cụm “Ms.Cheng’s clients”. Đáp án C chứa dạng động từ “to_V” không thể đóng vai trò là động từ chính trong câu và cần được đi kèm với một động từ “to be” để đóng vai trò vị ngữ trong câu đơn.
Vì vậy, chỉ có đáp án A là phù hợp nhất vì hợp lý về mặt ngữ pháp nhất.
Thể bị động (Passive voice)
Theo thống kê từ những tài liệu luyện thi mới nhất ETS 2019 và ETS 2020, đa số những câu hỏi liên quan đến thể bị động trong Reading Part 5 thường được chia với dạng thì hiện tại đơn, quá khứ đơn và tương lai đơn. Vì vậy, bài viết này sẽ đề cập đến cấu trúc, cách sử dụng và nêu ví dụ về 3 hình thức bị động phổ biến này.
Cách dùng của câu bị động trong TOEIC Reading Part 5
Khác với câu chủ động, câu bị động là câu mà trong đó, chủ ngữ là người hay vật chịu sự tác động của hành động. Câu bị động được sử dụng khi muốn nhấn mạnh đối tượng nhận hành động hơn là hành động đó. Theo mỗi thì sử dụng thì thì của câu bị động cũng thay đổi theo.
Sau đây là cấu trúc chung cho tất cả các loại câu bị động.
Cấu trúc
Khẳng định | Chủ ngữ + be + động từ quá khứ phân từ (V3/ Ved) |
---|---|
Phủ định | Chủ ngữ + be + not + động từ quá khứ phân từ (V3/ Ved) |
Các câu bị động theo từng thì cụ thể:
Câu được biến thành bị động trong thì hiện tại đơn
Cấu trúc
Khẳng định | Chủ ngữ + am / is / are + động từ quá khứ phân từ (V3/Ved) |
---|---|
The kids are taken to school by their nanny. Dinner is usually cooked by my sister | |
Phủ định | Chủ ngữ + am / is / are + not + động từ quá khứ phân từ (V3/Ved) |
The kids are not taken to school by their nanny. Dinner is not usually cooked by my sister |
Ví dụ:
Mr.Hyun is reviewing the training manual to see if updates _______
A. have need
B. needing
C. are needed
D. to be needed
Test 2 – EST 2019
Phân tích ví dụ
Câu trên chứa 2 mệnh đề được liên kết với nhau bằng từ “if”, mệnh đề 1 đã đầy đủ thành phần chủ ngữ, vị ngữ và được chia ở thì hiện tại tiếp diễn . Mệnh đề 2 có một chủ ngữ là “updates” (những cập nhật) và chủ thể này không tự thực hiện được hành động “need” (cần). Vì vậy, đáp án chính xác là C vì đáp án này chứa động từ được chia ở thể bị động trong hiện tại đơn. Đáp án B là dạng động từ “V_ing” không thể đóng vai trò là động từ chính trong câu và cần được đi kèm với một động từ “to be” để đóng vai trò vị ngữ trong câu đơn. Đáp án C là một dạng bị động của “to_V” và không thể đóng vai trò là động từ chính trong câu. Đáp án A không hợp lý về ngữ pháp.
Câu được biến thành bị động trong quá khứ đơn
Cấu trúc
Khẳng định | Chủ ngữ + was/were + động từ quá khứ phân từ (V3/Ved) |
---|---|
The tree was planted by my grandfather. The newspapers were sent to my office. | |
Phủ định | Chủ ngữ + was/were + not + động từ quá khứ phân từ (V3/Ved) |
The tree was not planted by my grandfather. The newspapers were not sent to my office. |
Ví dụ:
A special sale on stationery _______ on the Write Things Website yesterday
A. was announced
B. announced
C. was announcing
D. to announce
Test 3 – EST 2019
Phân tích ví dụ
Câu trên có các thành phần chủ ngữ “A special sale on stationery” (Một khuyến mãi đặc biệt cho mặt hàng văn phòng phẩm”, trạng ngữ chỉ nơi chốn “on the Write Things Web site” và dấu hiệu nhận biết thì quá khứ đơn “yesterday”. Vì vậy, câu trên thiếu một động từ được chia ở thể bị động vì bản thân chủ ngữ không tự thực hiện được hành động “announce” (thông báo).
Đáp án A là đáp án chính xác vì chứa động từ được chia ở thể bị động trong thì quá khứ đơn. Câu B, C sai vì động từ lần lượt được chia ở thể chủ động theo thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn. Người đọc dễ dàng loại đáp án D vì dạng động từ “to_V” không thể đóng vai trò là động từ chính trong câu và cần được đi kèm với một động từ “to be” để đóng vai trò vị ngữ trong câu đơn.
Câu được biến thành bị động trong thì tương lai đơn
Cấu trúc
Khẳng định | Chủ ngữ + will + be + động từ quá khứ phân từ (V3/Ved) | → My offer will be accepted. |
---|---|---|
Phủ định | Chủ ngữ + will + not + be + động từ quá khứ phân từ (V3/Ved) | → My offer will not be accepted. |
Ví dụ
All four walls of the greenhouse _______ of fully tempered glass
A. construct
B. constructing
C. have constructed
D. will be constructed
Test 9 – ETS 2019
Phân tích ví dụ
Câu trên đã chứa các thành phần chủ ngữ “All four walls of the greenhouse” (Tất cả bốn bức tường của nhà cây) và bổ ngữ “of fully tempered glass” (bằng kính chịu nhiệt). Vì vậy, câu này đang thiếu một động từ được chia ở thể bị động vì bản thân chủ ngữ không thể thực hiện hành động “construct” (xây dựng).
Đáp án D là đáp án chính xác vì động từ được chia ở thể bị động trong thì tương lai đơn dù trong câu không có dấu hiệu nhận biết thì tương lai rõ ràng. Câu A và C sai vì chứa lần lượt các động từ ở thể chủ động trong thì hiện tại đơn và hiện tại hoàn thành. Người đọc dễ dàng loại đáp án B vì cụm từ dạng động từ “V_ing” không thể đóng vai trò là động từ chính trong câu và cần được đi kèm với một động từ “to be” để đóng vai trò vị ngữ trong câu đơn.
Mệnh đề quan hệ (Relative Clause)
Theo thống kê từ những tài liệu luyện thi mới nhất ETS 2019 và ETS 2020, đa số những câu hỏi về mệnh đề quan hệ trong Reading Part 5 thường liên quan đến các đại từ Who, Which và Whose. Vì vậy, bài viết sau sẽ chỉ đề cập đến 3 hình thức mệnh đề quan hệ phổ biến nhất này.
Lưu ý: trước khi đi sâu vào cấu trúc, người đọc cần nhớ rằng mệnh đề quan hệ không đóng vai trò là mệnh đề chính trong câu mà chỉ là một thành phần bổ trợ cho danh từ đứng gần nó.
Mệnh đề quan hệ với từ “Who”
Cách dùng: Who được dùng như chủ từ để bổ nghĩa cho danh từ chỉ người đứng gần nó.
Cấu trúc
Danh từ chỉ người + who + động từ + tân ngữ (nếu có) Danh từ chỉ người + who + chủ ngữ + động từ |
Ví dụ:
Most of the people _______ attended yesterday’s workshop have already submitted their feedback
A. who
B. those
C. whose
D. some
Test 6 – EST 2019
Phân tích ví dụ
Câu trên có chứa chủ ngữ chỉ người “most of the people” (hầu hết những người) , động từ 1 là “attended” (tham dự) và tân ngữ 1 “yesterday’s workshop” (buổi hội thảo ngày hôm qua, động từ 2 là “have already submitted” (đã nộp) và tân ngữ 2 là “their feedback” (phản hồi của họ). Vì vậy, câu thiếu một mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cho từ “people” và đáp án A là đáp án chính xác.
Mệnh đề quan hệ với từ “Which”
Cách dùng : Which được dùng như chủ từ hay túc từ để bổ nghĩa cho danh từ chỉ sự vật, sự việc đứng gần nó.
Cấu trúc
Danh từ chỉ vật + which + động từ + tân ngữ (nếu có) Danh từ chỉ vật + which + chủ ngữ + động từ |
Ví dụ:
Of all the truck models available today, it can be difficult to figure out _______ would best suit your company’s need
A. when
B. why
C. which
D. where
Test 3 – EST 2019
Phân tích ví dụ
Câu trên có một vế trạng ngữ là “of all the truck models available today” (trong số những mẫu xe tải có sẵn hiện nay), và một mệnh đề “it can be difficult to figure out” (nó thật khó để chọn ra). Thêm vào đó, vế đằng sau chỗ trống là một động từ “would best suit” (phù hợp nhất). Vì danh từ được nhắc đến trước đó danh từ chỉ sự vật “trucks” nên đáp án C là đáp án chính xác.
Mệnh đề quan hệ với từ “Whose”
Cách dùng: Whose được dùng để chỉ sự sở hữu cho danh từ chỉ người hoặc sự vật đứng gần nó.
Cấu trúc
Danh từ chỉ người / vật + whose + Danh từ chỉ người / vật được sở hữu + động từ |
Ví dụ:
The second training session is for employees _______ responsibilities include processing payroll forms
A. whose
B. which
C. what
D. who
Test 2 – EST 2019
Phân tích ví dụ
Câu trên chứa chỗ trống giữa 2 danh từ “employees” (nhân viên) và “responsibilities” (trách nhiệm), động từ liên quan đến danh từ “responsibilities” là “include” (bao gồm). Vì vậy, đáp án A là thích hợp nhất vì danh từ thứ hai “responsibilities” được sở hữu bởi danh từ chỉ người được nêu trước đó là “employees”.
Câu điều kiện (Conditional sentence)
Theo thống kê từ những tài liệu luyện thi mới nhất ETS 2019 và ETS 2020, đa số những câu hỏi về câu điều kiện trong TOEIC Reading Part 5 thường liên quan đến câu điều kiện loại 1 và 3. Vì vậy, bài viết sau sẽ chỉ đề cập đến 2 hình thức câu điều kiện phổ biến nhất trên.
Loại số 1
Cách sử dụng: giả định một việc có thể xảy ra trong hiện tại hoặc tương lai. Một giả định mà người nói tin rằng nếu điều kiện được đáp ứng thì kết quả có khả năng xảy ra.
Cấu trúc
Mệnh đề if | Mệnh đề chính |
---|---|
If + chủ ngữ + động từ chia ở thì hiện tại Unless (If not) + chủ ngữ + động từ chia ở thì hiện tại | chủ ngữ + động từ khiếm khuyết / will + động từ nguyên mẫu
|
Ví dụ:
Unless the shipment of tiles arrives early, work on the lobby floor _______ after the holiday
A. has commenced
B. commencing
C. will commence
D. commenced
Test 9 – EST 2019
Phân tích ví dụ
Trong câu trên, mệnh đề điều kiện (unless) có động từ “arrives” được chia ở thì hiện tại đơn theo chủ ngữ ngôi thứ 3 số ít, vì vậy mệnh đề chính cần chứa động từ đi kèm với một động từ khiếm khuyết hoặc will. Đáp án C là đáp án chính xác vì thoả mãn yêu cầu này. Các đáp án A và D bị loại vì lần lượt chứa các động từ được chia ở thì hiện tại hoàn thành và quá khứ đơn. Đáp án B sai vì chứa dạng động từ “V_ing” không thể đóng vai trò là động từ chính trong câu và cần được đi kèm với một động từ “to be” để đóng vai trò vị ngữ trong câu đơn.
Loại số 3
Cách sử dụng: giả định một việc không thể có thật ở quá khứ. Một giả định mà người nói tin rằng không khả thi.
Cấu trúc
Mệnh đề if | Mệnh đề chính |
---|---|
If + chủ ngữ + động từ chia ở thì quá khứ hoàn thành | chủ ngữ + could/would + have + động từ quá khứ phân từ (V3/ Ved) |
Ví dụ
Ms. Choi would have been at the keynote address if her train _______ on time
A. arrives
B. will arrive
C. had arrived
D. arriving
Test 3 – EST 2020
Phân tích ví dụ
Trong câu này, mệnh đề chính được cấu thành với cấu trúc “would have + động từ cột 3 của “to be””, do đó trong mệnh đề điều kiện (if), người đọc cần sử dụng một động từ chia theo thì quá khứ hoàn thành. Đáp án C là đáp án đúng vì đáp ứng yêu cầu này.
Các đáp án A và B bị loại vì lần lượt chứa các động từ chia ở thì hiện tại đơn và tương lai đơn. Đáp án D không chính xác vì chứa dạng động từ “V_ing” không thể đóng vai trò là động từ chính trong câu và cần được sử dụng cùng với một động từ “to be” để đóng vai trò vị ngữ trong câu đơn.