1. Các bài toán luyện tập tính toán nhanh
1.1. Kỹ thuật tính nhanh với các bài toán rút thừa số chung
Hướng dẫn thực hiện:
Với dạng bài tính nhanh (rút thừa số chung), chúng ta sẽ thực hiện các phép tính một cách đơn giản nhất bằng cách phân tách thành tích thành hai thừa số và sau đó tính kết quả.
Ví dụ: Thực hiện tính nhanh các phép tính dưới đây:
a) 16 x 2 + 12 x 2 + 4 x 2
= 2 x (16 + 12 + 4)
= 2 x 32
= 64
b) 15 x 8 + 15 x 3 + 15 x 17
= 15 x (8 + 3 + 17)
= 15 x 28
= 420
1.2. Tính nhanh với dạng bài toán một vế bằng không
Hướng dẫn thực hiện: Dạng bài 'Tính nhanh (một vế bằng không)' xuất hiện khi biểu thức có thể được đơn giản hóa bằng cách coi một phần của nó bằng không. Quy trình giải thường bao gồm các bước sau:
- Xác định biểu thức gốc
- Rút gọn hoặc đơn giản hóa một phần của biểu thức
- Thực hiện các phép toán còn lại
- Tính toán kết quả cuối cùng
Ví dụ: Thực hiện tính nhanh:
a) (24 - 4 x 6) x (3 + 5 + 7 + 9)
= (24 - 24) x 24
= 0 x 24
= 0
b) (4 x 8 + 3 x 4 + 5 x 4) x (48 - 6 x 8)
= 4 x (8 + 3 + 5) x (48 - 48)
= 4 x 16 x 0
= 0
1.3. Tính nhanh với phương pháp ghép số
Hướng dẫn thực hiện: Dạng bài 'Tính nhanh (ghép số)' thường yêu cầu bạn nhóm các số lại để tạo thành các số có thể tính toán dễ dàng hơn. Dưới đây là các bước thực hiện dạng bài này:
- Xác định biểu thức gốc
- Nhóm các số lại với nhau
- Thực hiện các phép toán cho từng nhóm
- Tính giá trị của từng nhóm số
- Thực hiện phép nhân giữa các nhóm đã tính
Ví dụ: Thực hiện các phép tính nhanh sau đây:
a) 6 x 2 x 12 x 5
= (6 x 12) x (2 x 5)
= 72 x 10
= 720
b) 12 + 154 + 96 + 38
= (12 + 38) + (154 + 96)
= 50 + 250
= 300
1.4. Tính nhanh với dạng tổng của dãy số
Hướng dẫn thực hiện:
Dạng bài này thường yêu cầu sử dụng công thức tính tổng hoặc nhóm các số để đơn giản hóa phép tính. Quy trình giải dạng bài này bao gồm các bước sau:
- Xác định dãy số cần tính
- Áp dụng công thức tính tổng hoặc nhóm các số
- Thực hiện các phép toán cần thiết
- Tính kết quả cuối cùng
Ví dụ: Thực hiện phép tính nhanh sau:
a) 9 + 9 + 9 + 9 + .... + 9 - 999 (với 111 số 9)
= 9 x 111 - 999
= 999 - 999
= 0
b) 4 + 4 + 4 + 4 + .... + 4 - 444 (với 120 số 4)
= 4 x 120 - 444
= 480 - 444
= 36
2. Bài toán tìm số ẩn
Hướng dẫn thực hiện:
Sử dụng các công thức cộng, trừ, nhân, chia để giải quyết bài toán tìm số ẩn x này
Ví dụ: Tìm giá trị của a
a) A x 9 + 132 + 246 = 513
A x 9 + 132 = 513 - 246
A x 9 + 132 = 267
A x 9 = 267 - 132
A x 9 = 135
A = 135 chia 9
A = 15
b) 389 chia A = 7 dư 4
A x 7 + 4 = 389
A x 7 = 389 - 4
A x 7 = 385
A = 385 chia 7
A = 55
3. Các bài toán giải theo dạng văn bản
3.1. Các bài tập về chu vi và diện tích của các hình
Bài tập 1: Chu vi của hình vuông và hình chữ nhật đều bằng nhau. Hình vuông có cạnh dài 55 cm. Hình chữ nhật có chiều dài 75 cm. Vậy chiều rộng của hình chữ nhật là bao nhiêu?
Giải quyết:
Chu vi của hình chữ nhật cũng giống như chu vi của hình vuông, cụ thể là:
55 x 4 = 220 (cm)
Chiều rộng của hình chữ nhật là:
220 : 2 - 75 = 35 (cm)
Kết quả: 35 cm
Bài tập 2: Tính diện tích của một miếng bìa hình chữ nhật, biết rằng khi giữ nguyên chiều rộng và giảm chiều dài đi 8 cm thì được một hình vuông. Diện tích miếng bìa giảm đi 64 cm2 sau khi giảm chiều dài.
Giải pháp:
Gọi chiều rộng của hình chữ nhật là a
Khi giữ nguyên chiều rộng và giảm chiều dài đi 8 cm, hình chữ nhật trở thành một hình vuông. Do đó, chiều dài mới sẽ bằng chiều rộng, tức là chiều dài ban đầu bằng a + 8.
Chiều rộng của miếng bìa là:
64 : 8 = 8 (cm)
Chiều dài ban đầu của miếng bìa là:
8 cộng 8 bằng 16 (cm)
Diện tích của miếng bìa là:
16 nhân 8 bằng 128 (cm2)
Kết quả: 128 cm2
3.2. Các bài toán về khoảng cách và thời gian
Bài tập 1. Bạn Hoa hoàn thành bài tập trong 1 giờ 30 phút. Bạn Huệ hoàn thành bài tập sớm hơn bạn Hoa 26 phút. Hãy tính tổng thời gian mà cả hai bạn cần để hoàn thành bài tập.
Bài giải:
Thời gian hoàn thành bài tập của bạn Huệ là:
1 giờ 30 phút cộng thêm 26 phút = 1 giờ 56 phút
Tổng thời gian mà cả hai bạn hoàn tất bài tập là:
1 giờ 30 phút cộng với 1 giờ 56 phút = 2 giờ 86 phút = 3 giờ 26 phút
Kết quả: 3 giờ 26 phút
Bài tập 2. Một người di chuyển bằng xe máy được 180 mét trong 1 phút. Vậy trong 45 giây, người đó đã đi được bao nhiêu mét?
Bài giải:
1 phút tương đương với 60 giây.
Số mét người đó di chuyển được trong 1 giây là:
180 chia cho 60 = 3 (m)
Vậy trong 45 giây, quãng đường người đó đã đi là:
3 nhân với 45 = 135 (m)
Kết quả: 135 m
3.3. Các bài toán liên quan đến tỷ lệ
Bài tập 1:Giải bài toán:
Số học sinh được xếp loại trung bình của trường là:
Số học sinh thuộc loại khá và giỏi còn lại của trường là:
1200 - 300 = 900 (học sinh)
Số học sinh giỏi tại trường Tiểu học Kỳ Bá là:
900 : 2 = 450 (học sinh)
Kết quả: 450 học sinh
Bài tập 2:Giải bài:
Số lít dầu trong thùng là:
10 x 5 = 50 (l)
Dung tích dầu trong bể là:
10 x 10 = 100 (l)
Tổng số lượng dầu trong can, thùng và bể là:
10 + 50 + 100 = 160 (l)
Kết quả: 160 lít dầu
3.4. Bài toán về tiền Việt Nam
Bài tập 1. Minh được mẹ mua 3 thước kẻ và 4 bút chì. Một thước kẻ có giá 12.000 đồng, còn một bút chì có giá 8.000 đồng. Mẹ đã đưa cho cô bán hàng 100.000 đồng. Hãy tính số tiền cô bán hàng phải trả lại cho mẹ.
Giải pháp:
Giá của 3 thước kẻ là:
12000 x 3 = 36000 (đồng)
Giá của 4 bút chì là:
8000 x 4 = 32000 (đồng)
Số tiền cô bán hàng cần trả lại cho mẹ Minh là:
100000 - (36000 + 32000) = 32000 (đồng)
Kết quả: 32000 đồng
Bài tập 2 Bạn Hoa được mẹ mua cho 5 quyển vở và 3 cây bút. Mỗi quyển vở có giá 9000 đồng, mỗi cây bút có giá 10000 đồng. Mẹ đưa cô bán hàng 100000 đồng. Hãy tính số tiền cô bán hàng phải hoàn lại cho mẹ bạn Hoa.
Bài giải:
Tổng giá tiền của 5 quyển vở là:
Giá của 5 quyển vở là: 9000 x 5 = 45000 (đồng)
Tổng giá của 3 cây bút là:
10000 x 3 = 30000 (đồng)
Số tiền cô bán hàng cần hoàn lại cho mẹ bạn Hoa là:
100000 - 45000 - 30000 = 25000 (đồng)
Kết quả: 25000 đồng
. Các bài toán về trồng cây và đánh số trang
Bài tập 1: Nhân viên cần đóng cọc để rào quanh một khu vườn hình vuông có chu vi bằng chu vi của một hình chữ nhật có chiều dài 76 m, với chiều dài gấp đôi chiều rộng. Tính số lượng cọc cần thiết, biết rằng khoảng cách giữa các cọc là 3 m.
Giải bài toán:
Chiều rộng của hình chữ nhật là:
Chiều rộng của hình chữ nhật là: 76 / 2 = 38 (m)
Chu vi của hình chữ nhật được tính bằng:
(76 + 38) x 2 = 228 (m)
Tổng số cọc cần đóng quanh khu vườn là:
228 / 3 = 76 (cọc)
Số cột đèn cần trồng là: 76 cột
Bài tập 2: Công nhân cần lắp đặt cột đèn quanh công viên hình chữ nhật với chiều dài 180 m, và chiều dài gấp đôi chiều rộng. Khoảng cách giữa các cột đèn là 5 m. Hãy tính tổng số cột đèn cần thiết.
Giải bài toán:
Chiều rộng của công viên là:
180 / 2 = 90 (m)
Diện tích công viên có hình chữ nhật là:
180 x 90 = 16.200 (m2)
Số lượng cột đèn cần trồng xung quanh công viên là:
16.200 : 5 = 3.240 (cột đèn)
Kết quả: 3.240 cột đèn