1. Tổng Quan
1.1. Những đặc điểm chung của địa hình
- Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, khoảng 3/4 tổng diện tích đất đai, chủ yếu là đồi núi thấp.
- Hướng núi: từ tây bắc đến đông nam và theo hình vòng cung.
- Địa hình đa dạng và được phân chia thành nhiều khu vực khác nhau.
1.2. Địa hình đồi núi vùng Tây Bắc
* Đặc điểm:
- Nằm giữa sông Hồng và sông Cả, đây là khu vực có địa hình cao và đồ sộ nhất của đất nước, với ba mạch núi chính, hướng núi chủ yếu là từ Tây Bắc đến Đông Nam, bao gồm ba dãy núi:
+ Ở phía Đông là dãy Hoàng Liên Sơn, nổi bật với đỉnh Phanxipăng cao 3143m và có tầm vóc đồ sộ.
+ Ở phía Tây là các dãy núi có độ cao trung bình, nhiều đỉnh cao từ 2000 – 3000m, kéo dài dọc theo biên giới Việt-Lào, như Pu Sam Sao và Pu Đen Đinh.
+ Ở giữa là các dãy núi đan xen với sơn nguyên và cao nguyên đá vôi, từ Phong Thổ đến Mộc Châu, tiếp theo là vùng đồi núi đá vôi Ninh Bình và Thanh Hóa. Xen kẽ giữa các dãy núi là các thung lũng: Sông Đà, Sông Mã, và Sông Chu.
- Địa hình nghiêng dần về phía Tây, từ Tây Bắc xuống Đông Nam, ngày càng thấp hơn.
- Khu vực còn có những đồng bằng nhỏ màu mỡ nằm giữa các vùng núi cao, chẳng hạn như Mường Thanh, Nghĩa Lộ, và Than Uyên.
* Tác động của địa hình đến sự phân hóa khí hậu của khu vực:
- Địa hình núi cao nhất nước đã dẫn đến sự phân hóa khí hậu theo các đai cao, tạo nên ba đai khí hậu rõ rệt, điều này chỉ có ở khu vực này của Việt Nam.
- Hướng địa hình đã gây ra sự khác biệt về nhiệt độ và độ ẩm giữa hai sườn Tây và Đông.
1.3. Địa hình đồi núi vùng Đông Bắc
- Đây là một vùng đồi núi thấp nằm ở phía Đông, bờ tả của sông Hồng.
- Hướng núi theo hình vòng cung là đặc trưng chủ yếu của địa hình đồi núi khu vực Đông Bắc.
- Có những cánh cung lớn tụ lại tại Tam Đảo và mở rộng về phía Bắc, Đông, bao gồm các khu vực như Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn và Đông Triều, cùng với sự phát triển rộng lớn của các đồi trung du.
- Địa hình Caxtơ rất phổ biến trong khu vực này.
- Độ nghiêng cao ở Tây Bắc giảm dần về phía Đông Nam, với các đỉnh núi cao trên 2000m nằm ở thượng nguồn sông Chảy (Tây Côn Lĩnh, Kiều LiTi, Puthaca), tiếp giáp với biên giới Việt-Trung là các khối núi đá vôi đồ sộ cao trên 1000m ở Hà Giang, Cao Bằng (Phia Ya, Phia Uắc…); trung tâm là các vùng đồi núi thấp có độ cao trung bình 500-600m. Sau đó, địa hình thấp dần, hòa quyện với đồng bằng Bắc Bộ và ven vịnh Bắc Bộ. Gần biển, độ cao còn khoảng 100m.
- Các thung lũng cũng có hướng vòng cung như Sông Cầu, Sông Thương, Lục Nam. Cấu trúc này tạo điều kiện cho gió mùa Đông Bắc tràn vào, hình thành mùa đông lạnh giá đặc trưng cho khu vực.
1.4. Địa hình đồi núi vùng Trường Sơn Bắc
- Từ phía Nam sông Cả đến dãy Bạch Mã, khu vực này có các dãy núi chạy song song và so le theo hướng Tây Bắc-Đông Nam, với địa hình thấp và hẹp ở giữa, nâng cao ở hai đầu.
- Ở phía Bắc là vùng núi thượng du Nghệ An. Ở giữa là vùng núi đá vôi Quảng Bình (Kẻ Bàng). Ở phía Nam là vùng núi Tây Thừa Thiên-Huế.
- Dãy núi cuối cùng là Bạch Mã, mở rộng ra biển ở vĩ tuyến 16°B, đánh dấu ranh giới với vùng Trường Sơn Nam và đồng thời là bức chắn ngăn cản không khí lạnh từ Bắc xuống Nam.
- Vùng núi này có nhiều đèo thấp như đèo Mụ Giạ, đèo Lao Bảo,…
1.5. Địa hình đồi núi vùng Trường Sơn Nam
- Hướng núi: tạo thành một vòng cung núi dọc bờ Biển Đông, ôm lấy cao nguyên Tây Nguyên với các khối núi và dãy núi nối tiếp theo hướng Tây Bắc-Đông Nam, sau đó là Bắc-Nam, và cuối cùng là Đông Bắc-Tây Nam, kết hợp thành dải núi vòng cung lớn.
- Địa hình trong khu vực này không đồng đều, với các đỉnh cao ở hai đầu và hạ thấp ở giữa.
+ Khối núi Kon Tum nhô lên ở phía Bắc với nhiều đỉnh cao trên 2000m như Ngọc Linh, Ngọc Niay, Ngọc Krinh,…
+ Khối núi Kom Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ có địa hình mở rộng và nâng cao, dốc về phía Đông.
+ Ở giữa, địa hình thấp dần, núi chỉ còn khoảng 1000m như ở Bình Định. Phía Tây là các cao nguyên Badan Plây Ku, Đăk Lăk, Mơ Nông, Di Linh với địa hình tương đối bằng phẳng, tạo thành các bề mặt cao 500-800-1000m.
+ Phía Nam, núi và cao nguyên lại cao lên với những đỉnh trên 2000m như Vọng Phu, Chư Yang Sin, Lang Biang, Bi Đúp… nhô cao trên bề mặt cao nguyên xếp tầng phủ bazan ở nhiều nơi.
- Sự khác biệt giữa các núi cao hiểm trở gần Biển Đông và các cao nguyên tương đối bằng phẳng ở phía Tây tạo nên sự bất đối xứng Đông-Tây của Trường Sơn Nam.
- Sông ngòi chảy về phía Đông thường ngắn và dốc, trong khi sông ngòi chảy về phía Tây thường dài hơn, xen lẫn các đoạn êm đềm với các đoạn ghềnh thác khi vượt qua các bậc khác nhau rồi đổ vào sông Mê Kông hoặc đồng bằng Nam Bộ.
2. Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Điểm tương đồng chính trong địa hình của vùng đồi núi Tây Bắc và Đông Bắc là gì?
A. Đồi núi thấp chiếm ưu thế
B. Núi cao và đồ sộ nhất Việt Nam
C. Nghiêng theo hướng Tây Bắc - Đông Nam
D. Có nhiều sơn nguyên và các dãy núi theo hướng Tây Bắc - Đông Nam
Đáp án: C
Giải thích: Điểm tương đồng giữa hai vùng núi này là chúng đều nghiêng theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, vì cả đồi núi Tây Bắc và Đông Bắc đều có xu hướng nghiêng theo hướng chung của lãnh thổ Việt Nam: cao ở phía Tây Bắc và thấp dần về phía Đông Nam => Đáp án C là chính xác.
- Đáp án A: Mặc dù đồi núi thấp chiếm ưu thế nhưng đồi núi Tây Bắc lại là vùng núi cao nhất Việt Nam => Sai.
- Đáp án B: Đồi núi Tây Bắc có núi cao và đồ sộ nhất nước ta, trong khi đồi núi Đông Bắc lại thấp hơn => Sai.
- Đáp án D: Có nhiều sơn nguyên và các dãy núi theo hướng Tây Bắc - Đông Nam => Sai, vì vùng núi Đông Bắc không có sơn nguyên.
Câu 2: Những đặc điểm nổi bật của địa hình vùng núi Đông Bắc nước ta là gì?
A. Có nhiều dãy núi cao, sơn nguyên đá vôi hiểm trở chạy song song
B. Địa hình đồi núi thấp, nổi bật với các cánh cung lớn và cảnh quan đẹp do địa hình cacxtơ tạo ra
C. Có ba mạch núi lớn theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.
D. Vùng núi thấp, hai sườn núi không cân xứng và nhiều nhánh núi nằm ngang
Đáp án: B
Giải thích: Điểm đặc trưng của địa hình vùng núi Đông Bắc là đồi núi thấp chiếm ưu thế. Địa hình nơi đây nghiêng từ Tây Bắc xuống Đông Nam với bốn cánh cung nổi bật là Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn và Đông Triều. Địa hình cacxtơ đá vôi tạo ra những cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ và đẹp mắt ở nhiều khu vực.
Câu 3: Những đặc điểm nổi bật của địa hình vùng núi Tây Bắc nước ta là gì?
A. Có bốn cánh cung rộng lớn, cao và đồ sộ.
B. Bao gồm các khối núi và cao nguyên đá vôi.
C. Địa hình thấp và hẹp ngang, chia thành ba dải.
D. Có nhiều dãy núi cao, đồ sộ với sơn nguyên đá vôi hiểm trở nằm song song.
Đáp án: D
Giải thích: Đặc trưng của địa hình vùng núi Tây Bắc là
- Địa hình chủ yếu gồm các dãy núi cao và sơn nguyên đá vôi hiểm trở, kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.
- Ở phía Đông, dãy Hoàng Liên Sơn nổi bật với đỉnh Phanxipang cao 3143 mét.
- Phía Tây có địa hình núi trung bình của các dãy núi và dãy sông Mã chạy dọc biên giới Việt - Lào, với dãy núi thấp hơn và xen kẽ các sơn nguyên cao nguyên đá vôi.
Câu 4: Hướng nghiêng chủ yếu của địa hình nước ta là gì?
A. Bắc - Nam
B. Tây Bắc - Đông Nam
C. Tây Nam - Đông Bắc
D. Tây - Đông
Đáp án: B
Giải thích: Địa hình nước ta có hướng nghiêng chung từ Tây Bắc xuống Đông Nam, đặc biệt rõ nét ở vùng Tây Bắc và Trường Sơn Bắc.