Bài viết này sẽ phân tích các lỗi cơ bản và đưa ra các giải pháp giúp thí sinh khắc phục các lỗi trên.
Key takeaways |
---|
|
Ý nghĩa của việc cung cấp ví dụ khi viết bài thi IELTS Writing task 2.
Band 4 - presents some main ideas but these are difficult to identify and may be repetitive, irrelevant, or not well supported.
Band 5 - presents some main ideas but these are limited and not sufficiently developed; there may be irrelevant detail.
Band 6 - presents relevant main ideas but some may be inadequately developed/unclear.
Band 7 - presents, extends and supports main ideas, but there may be a tendency to over-generalize and/or supporting ideas may lack focus.
Qua bảng tiêu chí này, người học có thể thấy rằng, để có thể đạt được điểm cao trong tiêu chí “Task Response” khi viết bài IELTS Writing Task 2, người học cần phát triển ý tốt, một cách mạch lạc, các ý chính cần phản được làm rõ, mở rộng và hỗ trợ bởi các ý phụ, các dẫn chứng.
Trong thực tế, có không ít cách để người học có thể viết các luận cứ để hỗ trợ cho ý chính của đoạn văn, một trong số đó là việc đưa ra ví dụ điển hình về chủ đề mà người học đang viết đến.
Vì vậy, có thể nói rằng nếu người học có thể đưa ra một ví dụ một cách chính xác, hợp lí thì có thể giúp cho bài luận chặt chẽ, mạch lạc hơn và góp phần giúp cho điểm “Task Response” được cao hơn.
Một số đặc điểm của một ví dụ chuẩn.
Tính cụ thể
Ví dụ:
Playing sports can help people improve their health. For example, by playing football, people can build up their strength, and increase stamina.
Ở ví dụ này, phần ví dụ được đưa ra với mục đích làm rõ các khái niệm được nêu ở câu trước.
Playing sports => Playing football
Improve their health => build up their strength, and increase stamina.
Người viết đã đề cập đến cụm từ “chơi thể thao” và đã đưa ví dụ cụ thể cho việc này là “chơi đá bóng”, người viết đã đề cập đến cụm từ “cải thiện sức khỏe”, và đã đưa ví dụ cụ thể cho việc này là “tăng cường sức mạnh, thể lực”.
Tính liên kết
Ví dụ: Children can develop their creativity while playing games. Take Fifa, one of the most popular video games, for example, this game requires players to create many tactics while playing a football match to win the game.
Ở phần ví dụ này người viết đã để cập đến việc “tạo ra các chiến thuật khi chơi game”, việc này liên quan đến luận cứ ở câu trước khi người viết đã đề cập đến việc “ trẻ em có thể cải thiện sự sáng tạo khi chơi game”.
Tính khách quan
Ví dụ: For example, children from affluent families tend to be lazy in their studies while kids living in poor families show great diligence in their schoolwork.
Đây là một ví dụ mang tính chủ quan theo quan điểm cá nhân của người viết, người viết đã cho rằng trẻ em sinh sống ở nhà giàu thường lười biếng trong học tập và ngược lại, trẻ em nghèo thì siêng nâng trong việc học. Trong thực tế, không ít trẻ em sinh sống ở các gia đình khá giả vẫn rất chăm chỉ và đạt được nhiều thành tích tốt trong việc học, vì vậy ví dụ này không mang tính khách quan với thực tế và ví dụ này được đưa ra theo quan điểm cá nhân của người viết chứ không theo thực tế, khách quan. Đây là lỗi giả định phổ biến khi người học đưa ra ví dụ.
Các lỗi điển hình khi đưa ra ví dụ trong IELTS Writing Task 2 và giải pháp khắc phục
Trích dẫn số liệu vào ví dụ không hợp lý
Một lỗi khá điển hình mà thí sinh thường mắc phải đó là đưa số liệu vào ví dụ không hợp lí. Việc đưa số liệu vào một bài viết luận trong thực tế không sai, tuy nhiên khi tham gia phần thi IELTS Writing Task 2 thí sinh được chấm điểm dựa trên khả năng sử dụng ngôn ngữ chứ không phải dựa trên kiến thức sẵn có. Vì vậy, việc đưa số liệu theo một nguồn cụ thể là không cần thiết, hơn nữa, với thời gian có hạn (40 phút) khi làm bài thi IELTS Writing Task 2, thí sinh sẽ mất nhiều thời gian hơn để nhớ lại các số liệu đã học, thay vào đó thí sinh có thể tận dụng khoảng thời gian này để làm các việc hữu ích khác.
Ví dụ:
Imprisonment makes it difficult for people to find work. As companies do not want to hire those who used to commit crimes before, they might have little chance to secure a job after being released from prison. A recent statistical analysis at MIT showed that 85% of people after finishing serving a prison sentence can not get a job because of their criminal records.
Ở ví dụ trên, người học sử dụng số liệu thống kê từ một tổ chức MIT, việc sử dụng số liệu như thế này không cần thiết và có thể nói là dư thừa vì nó không giúp cho người viết thể hiện được khả năng sử dụng ngôn ngữ, hơn nữa là các từ được gạch chân không có tác dụng làm rõ, hỗ trợ, và mở rộng luận cứ phía trước. Do đó, việc sử dụng số liệu thống kê theo các nguồn như thế này không giúp cho thí sinh tăng được điểm thi, mà còn gây mất thời gian vì thí sinh phải nhớ lại các số liệu.
Thay vào đó, người học chỉ cần dùng số liệu ở một mức tương đối, không nhất thiết phải đưa một số tuyệt đối và việc trích nguồn cùng không cần thiết, vì trong tiêu chí chấm điểm, việc trích nguồn cho các ví dụ hay không không ảnh hưởng đến việc điểm sẽ được chấm như thế nào.
Đưa ra nhiều ví dụ cho một dẫn chứng.
Đôi khi người học thường mở rộng, làm rõ luận cứ của mình bằng cách đưa ra nhiều ví dụ, việc làm này không có lợi ích cho người học vì nó mất thời gian.
Ví du: Imprisonment makes it difficult for people to find work. As many companies do not want to to hire those who used to commit crimes before, they might have little chance to secure a job after being released from prison. (1)For example, a person with a criminal record might be highly rejected when trying to apply to be an office worker. (2) Not only that, a past conviction can prevent a person from getting other jobs such as waiters or bankers.
Ở ví dụ trên, người học đã dùng hai ví dụ (1) và (2) để làm rõ lập luận phía trước, việc này là không cần thiết, thay vào đó người học chỉ cần sử dụng ví dụ (1) hoặc (2) và dành thời gian để viết rõ trong một trong hai ví dụ đó thay vì liệt kê cả 2 ví dụ.
Người viết chỉ nên tập trung duy nhất vào một ví dụ duy nhất và dành thời gian để phát triển ví dụ này.
Ví dụ không liên quan đến dẫn chứng.
Không ít thí sinh khi không nghĩ ra được một ví dụ cụ thể, họ thường ghi ví dụ một cách ngẫu nhiên, và thông thường các ví dụ đó không liên quan đến dẫn chứng, luận cứ đang nói đến.
Ví du:
Imprisonment makes it difficult for people to find work. As companies do not want to hire those who used to commit crimes before, they might have little chance to secure a job after being released from prison. For instance, many people turn to criminal acts such as bank robbery or theft to generate income because they have no money left.
Ở ví dụ trên, người viết đã trình bày một ví dụ không liên quan đến luận cứ đang nhắc đến, ví dụ được trình bày đang nói đến vấn đề tại sao nhiều người lại phạm tội (turn to criminal acts such as bank robbery or theft to generate income because they have no money left) , trong khi đó luận cứ đang nói đến việc bị bỏ tù có thể khiến nhiều người khó có thể kiếm được việc làm (As companies will be likely not to hire those who used to commit crimes before, they might have little chance to secure a job after being released from prison). Hai câu trên không liên quan nhau, vì thế câu sau không có tác dụng hỗ trợ, làm rõ, mở rộng và liên kết với câu trước, thí sinh sẽ bị mất điểm nếu mắc phải lỗi như thế này.
Để tránh phải lỗi như thế này, thí sinh trước khi đưa ra ví dụ, cần xác định rõ luận cứ đang nói đến, có thể xác định key word trong luận cứ trước, sau đó phát triển ví dụ dựa trên luận cứ đã viết trước. Khi viết bài, thí sinh cần thường xuyên xem lại đề bài, câu topic sentence và luận cứ phía trước để chắc chắn rằng mình đang không hiểu sai đề bài hoặc hiểu sai luận cứ để tránh tình trạng bổ sung một ví dụ không liên quan đến dẫn chứng phía trước.
Ví dụ lặp lại dẫn chứng, thay vì mở rộng, làm rõ dẫn chứng.
Đây là một lỗi khá điển hình khi mà người học đưa ra một ví dụ rất chung chung, với ý nghĩa khá giống với câu dẫn chứng phía trước. Khi đưa ra các ví dụ như thế này, người học chỉ đang viết lại câu trước với từ khác nhau chứ không phải đang cố gắng làm rõ, mở rộng câu dẫn chứng trước đó.
Ví dụ:
Imprisonment makes it difficult for people to find work. As many companies do not want to hire those who used to commit crimes before, they might have little chance to secure a job after being released from prison. For example, many people hardly find a job after finishing serving a prison sentence.
Ở ví dụ trên, người viết đưa ra ví dụ một cách tổng quát (nhiều người khó tìm việc làm sau khi hoàn thành thời gian thi hành án) ví dụ này được đề cập một cách chung chung, không cụ thể, không có tác dụng làm rõ luận cứ phía trước, ví dụ “nhiều người khó tìm việc làm sau khi hoàn thành thời gian thi hành án” và câu luận cứ “Vì nhiều công ty có khả năng sẽ không thuê những người đã từng phạm tội trước đây, họ có thể có ít cơ hội đảm bảo việc làm sau khi mãn hạn tù.” Về bản chất là hai câu cùng nghĩa với nhau chỉ khác cách dùng từ của người viết. Vì thế câu ví dụ kiểu trên chỉ có tác dụng lập lại ý tưởng của luận cứ trước chứ không được dùng để làm rõ, hỗ trợ, mở rộng cho luận cứ kia, người học sẽ không thể được điểm cao nếu viết các ví dụ chung chung không mang tính làm rõ như thế này.
Để tránh tình trạng viết ví dụ chung chung kiểu như trên, người học cần phải hiểu được các ví dụ thực chất được viết ra là để phục vụ cho mục đích làm rõ luận cứ phía trước, củng cố dẫn chứng, giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề đang được đề cập, phân tích, vì thế ví dụ cần phải cụ thể hơn luận cứ, dẫn chứng được đề cập trước đó, hay nói cách khác, các câu sau sẽ càng chi tiết và cụ thể hơn các câu trước thì đoạn văn mới mang tính mạch lạc, dễ hiệu và có yếu có liên kết, hỗ trợ và mở rộng khi viết. Hay nói cách khác, người viết cần làm rõ hơn các ý tưởng đã được đề cập phía trước.
Ví dụ mẫu
Ví dụ gợi ý cho đoạn văn trên:
Imprisonment makes it difficult for people to find work. As companies do not want to hire those who used to commit crimes before, they might have little chance to secure a job after being released from prison. (1)For example, teaching can be a job where criminal records might be used to deny employment because this job requires the candidates to be not only clever but also have to have a good background.
Ví dụ này có thể được xem là một ví dụ tốt vì:
Người viết chỉ dùng một ví dụ để làm rõ cho luận cứ đang nhắc đến (ví dụ về việc những người có tiền án có lẽ sẽ khó có thể làm công việc giáo viên).
Ví dụ trên cũng mang tính cụ thể khi nó cụ thể hóa dẫn chứng mà người viết đang nhắc đến, từ “teaching” làm rõ hơn từ “job” đã được nhắc đến trước, cụm từ “ this job requires the canditates to be not only clever but they are also have to have a good background” giải thích vì sao một người đã phạm tội không thể làm nghề giáo viên. Đây cũng là câu ví dụ điển hình cho ý “một người khó có thể tìm việc khi đã từng bị phạt tù” được đề cập ở câu trước.
Người viết đã dùng một ví dụ liên quan đến luận cứ đang nhắc đến (người viết đã đề cập đến việc những người mới ra tù thì sẽ khó có thể kiếm việc làm, ví dụ điển hình là việc trở nên làm giáo viên có lẽ sẽ khó khăn đối với người có tiền án).
Ví dụ trên cũng không trích dẫn số liệu một cách không hợp lí, người viết đã không dùng số liệu tuyệt đối để đưa vào ví dụ.
Ví dụ trên mang tính khách quan khi người viết dùng những từ kiếm khuyết như “might”, “can”, những động từ này còn có thể được gọi là từ ngữ thể hiện sự thận trọng. Việc sử dụng từ ngữ thể hiện sự thân trọng giúp người viết tránh lỗi khái quát quá mức, giúp đảm bảo tính khách quan và độ chính xác.
Tổng kết
Việc đưa ra ví dụ tưởng chừng như là dễ, nhưng qua các phân tích trên, người học cần phải luyện tập thật nhiều để có thể đưa ra được một ví dụ tốt trong khi thi.