1. Kiến Thức Chung về Căn Bệnh
Được biết với nhiều tên gọi khác như Graves hoặc Parry, bệnh basedow là một trong những căn bệnh cường giáp phổ biến. Triệu chứng thường gặp khi bướu giáp phát triển mạnh mẽ và đôi khi là cường giáp không ức chế với biểu hiện lồi mắt rõ ràng.
Nghiên cứu cho thấy phần lớn bệnh nhân là phụ nữ. Độ tuổi dễ mắc bệnh nhất thường từ 20 - 50, và có yếu tố di truyền từ người thân gặp bệnh.
Bệnh Basedow Có Thể Gây Tác Động Nặng Đến Hệ Tim Mạch, Có Thể Dẫn Đến Tử Vong Nếu Không Điều Trị Kịp Thời.
Bệnh Basedow và Triệu Chứng Lòi Mắt Điển Hình
2. Nguyên Nhân Gây Ra Bệnh Basedow
Đến Nay Vẫn Chưa Xác Định Rõ Nguyên Nhân Cụ Thể Của Bệnh. Tuy Nhiên, Một Số Nghiên Cứu Cho Thấy Bệnh Có Yếu Tố Di Truyền Cao Khoảng 79%.
Bên Cạnh Yếu Tố Di Truyền, Bệnh Cũng Có Thể Do Ảnh Hưởng Của Nhiều Yếu Tố Khác Như: Giới Tính, Độ Tuổi, Môi Trường Sống Và Làm Việc, Cơ Địa Hoặc Có Thể Là Những Loại Hóa Chất Trong Thực Phẩm, Thức Ăn Hằng Ngày Tích Tụ Lại.
Yếu Tố Di Truyền Là Một Trong Những Nguyên Nhân Dẫn Đến Bệnh Basedow
3. Một Số Triệu Chứng Giúp Bạn Phát Hiện Bệnh Sớm
Hầu Hết Các Triệu Chứng Của Bệnh Basedow Được Nhận Biết Dễ Dàng Qua 2 Nhóm Bệnh Lớn Tại Tuyến Giáp Và Ngoài Tuyến Giáp.
Tại Tuyến Giáp:
Dấu Hiệu Của Bệnh Bao Gồm:
Bướu Giáp:
Hầu Hết Những Người Mắc Bệnh Basedow Thường Có Bướu Giáp Phát Triển Với Tần Suất Cao. Chúng Lan Tỏa, Có Kích Thước Đồng Đều Và Có Thể Cảm Nhận Được Mềm Mại, Một Số Trường Hợp Có Thể Cảm Nhận Cứng. Khi Bướu Lớn, Có Nguy Cơ Gây Áp Lực Lên Các Cơ Quan Xung Quanh.
Hệ Thống Tim Mạch:
Rối Loạn Nhịp Tim Khi Hoạt Động Hoặc Nghỉ Ngơi, Đồng Thời Kèm Theo Cảm Giác Rung Động. Những Biến Chứng Nặng Có Thể Bao Gồm Phù Phổi, Suy Tim, Phình Gan, Và Phù Ở Cả Hai Chân.
Hệ Thần Kinh Cơ:
Biểu Hiện Điển Hình Nhất Thường Thấy Ở Hai Bàn Tay, Run Rẩy Kết Hợp Với Yếu Cơ. Ngoài Ra, Người Bệnh Thường Thể Hiện Sự Cáu Kỉnh, Khó Chịu, Hay Bực Tức, Lo Lắng, Nói Nhiều Hơn Bình Thường, Khó Tập Trung, Và Thậm Chí Là Mất Ngủ. Rối Loạn Vận Mạch Ngoại Vi, Khuôn Mặt Thay Đổi Từ Đỏ Sang Trắng, Tiết Nhiều Mồ Hôi, Và Bàn Tay, Chân Luôn Ẩm.
Tăng Sự Chuyển Hóa:
Người Mắc Bệnh Basedow Thường Gặp Rối Loạn Thân Nhiệt, Thay Đổi Không Thường, Nhưng Luôn Cảm Thấy Nóng Bỏng, Uống Nước Nhiều Hơn, Và Giảm Cân Nhanh.
Rối Loạn Chuyển Hóa:
Gây Loãng Xương, Một Số Biến Chứng Có Thể Gặp Ở Phụ Nữ Lớn Tuổi Sau Mãn Kinh Như Xẹp Đốt Sống, Xương Loãng Tự Nhiên, Viêm Quanh Các Khớp,...
Tiêu Hóa:
Ăn Nhiều Nhưng Cơ Thể Khó Hấp Thu Hết Do Đó Vẫn Giảm Cân, Khó Mập. Hay Xuất Hiện Tiêu Chảy, Ói Mửa,...
Rối Loạn Sinh Lý:
Triệu Chứng Tiêu Biển Là Rối Loạn Kinh Nguyệt,...
Ngoài Ra Bệnh Còn Được Biểu Hiện Qua Da, Tóc Như Rối Loạn Sắc Tố Da, Da Vàng, Tóc Khô Và Rụng Nhiều Hơn.
Ngoài Tuyến Giáp:
Tổn Thương Ở Mắt:
Lồi Mắt Là Triệu Chứng Hình Thấy Rõ Nhất Ở Bệnh Basedow Được Tồn Tại Dưới Hai Dạng Lồi Mắt Thật Và Lồi Mắt Giả.
Phù Niệm:
Xuất hiện ở mặt trước cẳng chân, dưới đầu gối. Vùng da tổn thương dày lên có đường giới hạn rõ ràng. Da có màu hồng bóng, lỗ chân lông hiện rõ hơn, tiết mồ hôi nhiều. Triệu Chứng Này Đôi Khi Có Khả Năng Lan Tỏa Dần Từ Các Chi Dưới Đến Bàn Chân.
Đầu Các Chi Sưng To:
Các Đầu Ngón Tay Và Ngón Chân Ở Người Bệnh Basedow Bị Biến Dạng, Sưng To, Thậm Chí Là Tiêu Móng.
Bên Cạnh Một Số Biểu Hiện Được Thể Hiện Rõ Ràng Trên, Bệnh Còn Mang Một Số Triệu Chứng Tự Miễn Khác Như: Suy Vỏ Tuyến Thượng Thận, Tiểu Đường, Nhược Cơ Năng,...
Bệnh Basedow khiến tuyến giáp phình to ở cổ
4. Phương pháp hiệu quả trong điều trị bệnh Basedow
Basedow là một bệnh phổ biến, do đó có nhiều cách điều trị như điều trị nội khoa, phẫu thuật hoặc xạ trị. Tùy thuộc vào tình trạng của bệnh nhân sau khi chẩn đoán, bác sĩ sẽ quyết định phương pháp phù hợp nhất.
Điều trị nội khoa:
Đây là một trong những phương pháp được ưa chuộng nhất hiện nay. Đặc biệt khi bệnh mới phát hiện và không có dấu hiệu của tăng tuyến giáp và biểu hiện của bệnh, bệnh nhân có điều kiện để tiếp tục theo dõi bệnh trong thời gian dài.
Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi sự kiên nhẫn của bệnh nhân vì thời gian điều trị kéo dài từ 12 đến 18 tháng. Tuy nhiên, hiệu quả của nó cao đến 60 - 70%.
Có 3 loại thuốc kháng giáp chính được sử dụng là: Methimazole, carbimazole, PTU. Tuy nhiên, PTU không được khuyến nghị sử dụng ban đầu cho bệnh nhân mắc bệnh Basedow.
Điều trị bằng phương pháp xạ trị:
Mục đích của phương pháp này là thu nhỏ bướu và điều chỉnh tình trạng tăng hoạt động của tuyến giáp trở lại bình thường bằng cách sử dụng phương pháp xạ trị iod 131. Tuy nhiên, phương pháp này không phù hợp với trẻ em và phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú. Ngoài ra, ưu tiên sử dụng phương pháp phẫu thuật đối với những bệnh nhân có tình trạng nặng hoặc bướu quá lớn gây ra các vấn đề về nuốt nghẹn hoặc khó thở.
Phẫu thuật cắt bỏ một phần lớn của tuyến giáp:
Phương pháp này thường được áp dụng khi bệnh nhân bị nhiễm độc nặng, khối u quá lớn gây chèn ép các cơ quan, cản trở việc ăn uống, hô hấp... khi các phương pháp điều trị bằng thuốc hoặc xạ trị không hiệu quả.
Hầu hết phần tuyến giáp bị bệnh sẽ được cắt bỏ hoàn toàn, chỉ để lại một phần nhỏ nhằm duy trì việc tiết hormon hỗ trợ các chức năng khác. Mặc dù phương pháp này có hiệu quả cao, nhưng cũng có thể để lại một số biến chứng như: Khàn tiếng, nhiễm trùng, hạ canxi máu... nhưng chỉ chiếm khoảng 1% các ca phẫu thuật.
Bệnh Basedow có thể được điều trị bằng phương pháp nội khoa với một số loại thuốc kháng giáp phổ biến
Bệnh Basedow hiện nay khá phổ biến nhưng nhiều người lại có thái độ chủ quan, dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, thậm chí tử vong. Bài viết này của bệnh viện Đa khoa Mytour hy vọng sẽ giúp quý độc giả hiểu rõ hơn về bệnh, từ đó có biện pháp can thiệp kịp thời và hiệu quả.