Những loài thú khổng lồ bao gồm các loài động vật có vú lớn nhất từng được ghi nhận, trong đó voi và cá voi đại diện cho hai loài động vật lớn nhất trên cạn và dưới nước hiện nay.
Thuật ngữ lớn (Megafauna) ám chỉ các loài thú có kích thước khổng lồ hoặc tương đối lớn. Chúng có thể thuộc loại thú cỡ đại, cỡ trung, hoặc nhỏ nhưng là lớn nhất trong chi, họ. Cá voi xanh là động vật lớn nhất còn tồn tại, trên cạn là voi đồng cỏ châu Phi Loxodonta africana với chiều cao 3,96 mét và nặng hơn 5 tấn.
Dưới đây là danh sách các loài thú lớn nhất về kích thước (cân nặng, chiều cao, chiều dài) trong từng phân loài hoặc phân họ.
Động vật biển
Bộ cá voi
- Cá voi xanh (Balaenoptera musculus) là động vật lớn nhất và nặng nhất trong lịch sử, với chiều dài lên đến 29,9m và nặng tới 173 tấn, vượt trội cả các loài khủng long như Argentinosaurus.
- Cá voi xanh trưởng thành có thể dài 23-35m và nặng từ 130-190 tấn, với trái tim to bằng một chiếc xe hơi và lưỡi chứa được hơn 50 người. Chúng cũng giữ kỷ lục Guinness về dương vật lớn nhất trong thế giới động vật.
- Các loài cá voi lớn khác bao gồm cá voi vây (Balaenoptera physalus) dài 27m, nặng 109 tấn và cá voi đầu cong (Balaena mysticetus) dài 21,2m, nặng 133 tấn. Cá nhà táng và cá voi sát thủ cũng là những loài cá voi nổi bật với kích thước ấn tượng.
Chân màng là đặc điểm nhận dạng của nhiều loài thú biển.
- Hải tượng phương Nam (Mirounga leonina) là loài chân màng và ăn thịt lớn nhất Nam Cực, với tiếng gầm vang lớn từ vòi của con đực trưởng thành, đặc biệt trong mùa giao phối.
- Con đực hải tượng phương Nam dài từ 4,2-5,8 m và nặng đến 4 tấn, lớn gấp 5-6 lần so với con cái. Một con đực lớn nhất từng ghi nhận dài 6,85 m và nặng khoảng 5 tấn.
- Hải tượng phương Bắc (Mirounga angustirostris) có con đực dài trên 4m, nặng đến 2,3 tấn, trong khi con cái dài 3m và nặng 640kg. Một số con đực lớn đạt gần 3,7 tấn. Cả hai loài hải tượng phương Nam và Bắc đều thuộc chi Mirounga.
Bộ Bò biển gồm các loài lợn biển và cá nược.
- Lợn biển Tây Ấn Độ (Trichechus manatus) là loài lớn nhất trong Bộ Bò biển với trọng lượng tối đa 1,65 tấn và dài 4,6m. Bò biển Steller đã tuyệt chủng có kích thước lên đến 7,9m và nặng 11 tấn.
Họ nhà voi là một trong những loài lớn nhất trên hành tinh.
- Voi đồng cỏ châu Phi là loài thú lớn nhất trên cạn với cân nặng lên đến 10,4 tấn, gần gấp đôi voi châu Á. Các loài voi châu Á nhỏ hơn, với voi Ấn Độ và voi Sri Lanka cao từ 2 đến 3,5 mét và nặng từ 2 đến 5,5 tấn. Voi Sumatra là phân loài nhỏ thứ hai, chỉ cao từ 1,7 đến 2,6 mét và nặng từ 2 đến 4 tấn. Voi lùn Borneo là phân loài nhỏ nhất.
Bộ thú móng guốc là nhóm động vật có móng hoẵng lớn, bao gồm các loài như ngựa, tê giác và lạc đà.
Bộ guốc lẻ bao gồm các loài động vật có số ngón chân lẻ như ngựa, tê giác và tapir.
- Tê giác trắng (Ceratotherium simum) là loài thú lớn nhất thuộc bộ guốc lẻ còn tồn tại, với cân nặng lên đến 4,5 tấn, dài 4,7m và cao 1,85m. Tê giác Ấn Độ (Rhinoceros unicornis) có cân nặng tối đa 4 tấn, ngang ngửa với tê giác trắng.
- Tê giác đen (Diceros bicornis) có chiều cao khoảng 1,5m và dài 3-3,65m, với cân nặng dao động từ 450 đến 1.360kg. Tê giác Java (Rhinoceros sondaicus) nhỏ hơn, dài khoảng 3,1–3,2m và cân nặng từ 900 đến 2.300kg.
- Ngựa vằn Grevy (Equus grevyi) là loài ngựa lớn nhất còn tồn tại với cân nặng lên đến 450kg và cao 1,6m. Ngựa nhà từ dòng ngựa kéo có thể nặng hơn 1,5 tấn và cao đến 2,2m. Lợn vòi Mã Lai (Tapirus indicus) là loài lớn nhất họ lợn vòi với chiều dài 2,5m, cao 1,8m và nặng 540kg. Paraceratherium, loài tế giác khổng lồ đã tuyệt chủng, có thể cao 5,5m, dài 9m và nặng 20 tấn.
Bộ Guốc chẵn là nhóm động vật có móng guốc chia thành hai ngón.
- Hà mã (Hippopotamus amphibius) sống ở châu Phi là loài thú nặng nhất trong bộ guốc chẵn, có thể nặng tới 4,5 tấn, dài 4,8m và cao 1,66m. Hươu cao cổ (Giraffa camelopardalis) là loài động vật cao nhất, với chiều cao lên đến 5,8m và cân nặng 2 tấn.
- Hươu cao cổ trung bình cao 5-6m, nặng 1.600kg với con đực và 830kg với con cái. Chiếc cổ dài hơn 2m, chiếm gần một nửa chiều cao, nhưng chỉ đến 6m. Cổ dài là do sự không cân đối đốt sống cổ.
- Bò tót (Bos gaurus), đặc biệt là bò tót Đông Dương, là loài lớn nhất trong họ Trâu bò. Con đực có thể nặng đến 1,5 tấn, dài 4,5m, cao 2,2m tính đến vai, là loài lớn thứ ba ở châu Á sau voi và tê giác.
- Ngoài voi, tê giác và hươu cao cổ, không có loài nào so sánh được với bò tót về chiều cao hay cân nặng. Chúng đôi khi tấn công vườn tược và có thể gây nguy hiểm với trọng lượng lên tới 1,6 tấn. Hiện loài này đang bị đe dọa tuyệt chủng do săn bắn và mất môi trường sống.
- Trâu rừng châu Á (Bubalus arnee) là loài thú lớn, nặng từ 700 đến 1.200 kg (1,2 tấn), dài từ 240 đến 300 cm và có cái đuôi dài từ 60 đến 100 cm. Chiều cao vai của chúng từ 150 đến 190 cm, cả hai giới đều có sừng dài từ 150 đến 190 cm.
Bò rừng châu Mỹ (Bison bison) là loài lớn nhất ở Bắc Mỹ với trọng lượng từ 318 đến 1.000 kg (1 tấn), chiều dài cơ thể từ 2 đến 3,5 m, đuôi dài từ 30 đến 91 cm, và chiều cao vai từ 1,52 đến 1,86 m. Cá thể đực nặng nhất ghi nhận là 1.270 kg và trong điều kiện nuôi nhốt có thể đạt đến 1.724 kg.
Trâu rừng châu Phi (Syncerus caffer) là loài thú trên cạn lớn thứ năm ở châu Phi. Trâu đồng cỏ nặng từ 500 đến 900 kg, chiều cao vai từ 1 đến 1,7 m và chiều dài từ 1,7 đến 3,4 m. Trâu rừng rậm châu Phi nhỏ hơn, nặng từ 250 đến 450 kg.
- Gấu trắng Bắc Cực (Ursus maritimus) là loài thú ăn thịt trên cạn lớn nhất. Chiều cao vai của gấu đạt 1,6m và chiều dài 3,6m. Gấu đực trưởng thành nặng từ 400 đến 600 kg, đôi khi lên đến 800 kg, còn gấu cái nặng khoảng 200–300 kg, nhưng có thể đạt đến 1 tấn. Gấu Kodiak, phân loài của gấu nâu, có kích thước gần bằng gấu Bắc Cực với cá thể lớn nhất ghi nhận đạt 750 kg. Loài gấu tiền sử lớn nhất là Arctotherium angustidens, nặng 1,6 tấn và cao 3,29m.
- Một số giống chó lớn bao gồm chó ngao Tây Tạng cao khoảng 70 cm và nặng từ 64–90 kg, chó ngao Anh cao khoảng 76 cm với cân nặng lên đến 100 kg, và chó ngao Pháp nặng khoảng 52 kg. Chó sục Nga đen cao từ 64 đến 74 cm, chó Saint Bernard nặng 77 kg và cao 67 cm, chó Newfoundland cao 75 cm và nặng khoảng 70 kg. Chó Leonberger có thể nặng đến 80 kg, chó săn Ái Nhĩ Lan cao gần 1m và nặng trên 50 kg, chó Ngao Đan Mạch cao khoảng 80 cm và nặng tới 90 kg, và chó chăn cừu Anatoli nặng khoảng 50–68 kg và cao 70 cm với tiếng sủa lớn.
- Rái cá biển (Enhydra lutris) là loài thú lớn nhất trong họ chồn Mustelidae, với cân nặng kỷ lục lên đến 54 kg. Rái cá lớn Nam Mỹ (Pteronura brasiliensis) có thể dài tới 2,4 m và nặng từ 32 đến 45,3 kg đối với con đực, và từ 22 đến 26 kg đối với con cái.
- Chồn sói (Wolverine) là loài lớn nhất trong họ chồn Mustelidae trên cạn, có chiều dài từ 65 đến 107 cm và đuôi dài từ 17 đến 26 cm, nặng từ 9 đến 25 kg, với cá thể lớn nhất có thể đạt 32 kg. Lửng mật (Mellivora capensis) cũng là loài lớn, trưởng thành có chiều cao vai từ 23 đến 28 cm, dài cơ thể từ 55 đến 77 cm, với cân nặng từ 9 đến 16 kg đối với con đực và từ 5 đến 10 kg đối với con cái.
- Cầy mực (Arctictis binturong), hay còn gọi là Binturong, là loài lớn nhất trong họ Cầy (Viverridae), nặng lên đến 27 kg và dài 1,85 m, trong đó chiều dài đuôi chiếm một nửa. Loài cầy tiền sử lớn nhất trong họ này là Viverra leakeyi với kích thước tương đương sói hoặc báo nhỏ, cân nặng lên đến 41 kg.
- Cầy Fossa (Cryptoprocta ferox) là loài thú ăn thịt lớn nhất trên đảo Madagascar và cũng là loài lớn nhất trong họ Cầy Madagascar (Eupleridae), thường được so sánh với báo sư tử cỡ nhỏ. Cầy Fossa trưởng thành có chiều dài từ 70 đến 80 cm và cân nặng từ 5,5 đến 8,6 kg, với con đực lớn hơn con cái.
- Cầy mangut đuôi trắng (Ichneumia albicauda) là loài lớn nhất trong họ Cầy lỏn, còn gọi là cầy Măng-gút. Chúng có thể đạt cân nặng 6 kg và dài 1,18 m.
- Gấu mèo (Procyon lotor) là loài lớn nhất trong họ Gấu mèo (Procyonidae) ở Bắc Mỹ, dài từ 40 đến 70 cm và nặng từ 3,5 đến 9 kg. Loài tiền sử đã tuyệt chủng Chapalmalania ở Nam Mỹ từng là loài lớn nhất trong họ này, với chiều dài đạt 1,5 m.
- Chồn hôi sọc hay chồn khoang (Mephitis mephitis) là loài lớn nhất trong họ Chồn hôi (Mephitidae), với cân nặng lên đến 6,35 kg và chiều dài cơ thể 70 cm. Chồn hôi mũi lợn Trung Mỹ (Conepatus leuconotus) thường là loài dài nhất trong họ này, dài 82,5 cm nhưng nhẹ hơn, chỉ nặng khoảng 4,5 kg.
Dạng mèo
- Hổ (Panthera tigris) là loài thú lớn nhất trong họ mèo (Felidae) hiện còn tồn tại và là loài lớn thứ ba trong các loài thú ăn thịt trên cạn, chỉ sau gấu Bắc Cực và gấu nâu. Các phân loài hổ lớn nhất bao gồm hổ Mãn Châu (Panthera tigris altaica) và hổ Ấn Độ (Panthera tigris tigris), có thể dài tới 3,5 m, cao 1,21 m tính đến vai. Cân nặng trung bình của hổ đực trưởng thành là từ 230 đến 310 kg, với cân nặng kỷ lục lên đến 384–389 kg, và hổ sư lai nuôi nhốt có thể đạt tới 410 kg.
- Con hổ Mãn Châu nuôi nhốt tên Jaipur đã đạt cân nặng 465 kg (1.025 lb). Một con khác bắn hạ tại dãy núi Sikhote-Alin năm 1950 có cân nặng 384 kg (847 lb) và chiều dài cơ thể ước tính 3,48 m (11,4 ft). Các thông số cho thấy chiều dài hổ Mãn Châu dao động từ 200 đến 450 cm (79-177 in). Một con hổ Ấn Độ bắn hạ năm 1967 nặng 388,7 kg (857 lb) và dài 322 cm (127 in), với đường kính cơ thể 338 cm (133 in). Trước đó, có báo cáo về một con hổ Ấn Độ dài 12 ft (370 cm), nhưng thông số này chưa được xác nhận chính thức.
- Sư tử (Panthera leo) là loài lớn thứ hai trong họ mèo, chỉ sau hổ, và là loài ăn thịt trên cạn lớn nhất ở châu Phi. Sư tử nặng đến 250 kg (550 lb), với con đực trung bình từ 150 đến 250 kg (331 đến 551 lb) và con cái từ 120 đến 182 kg (265 đến 401 lb). Chiều dài thân-đầu của chúng từ 170 đến 250 cm, đuôi dài 90–105 cm. Chiều cao trung bình khoảng 1,21 m (4 feet), và sư tử Tây Phi có chiều cao đến vai từ 0,9 đến 1,2 m (3,0–3,9 ft). Sư tử đực có bờm xù to lớn hơn.
- Báo đốm Mỹ (Panthera onca), còn gọi là Jaguar, là một trong bốn loài mèo lớn nhất, đứng sau hổ và sư tử. Đây là loài mèo lớn nhất ở châu Mỹ và là loài ăn thịt trên cạn lớn nhất ở Trung và Nam Mỹ. Chiều dài báo đốm Mỹ từ 1,12 m đến 1,85 m, chiều cao đến vai từ 63 đến 76 cm, và cân nặng khoảng 56–96 kg (124–211 lb). Con đực lớn nhất có thể nặng đến 158 kg (348 lb). Phân loài ở Pantanal, Brasil có cân nặng từ 100 kg (220 lb) đến 135 kg (298 lb), chiều dài đạt 2,7 m (8,9 ft), tương đương với hổ Sumatra và Java.
- Linh cẩu đốm (Crocuta crocuta) là loài lớn nhất trong họ linh cẩu (Hyaenidae) ở khu vực hạ Sahara, châu Phi, nặng tối đa 86–90 kg, dài 2,13 m và cao đến 93 cm tại vai. Hóa thạch linh cẩu tiền sử thuộc chi Pachycrocuta có kích thước tương đương sư tử cái, với cân nặng ước đạt 110 kg (240 lb), một số hóa thạch đo được lên đến 200 kg.
Bộ linh trưởng
- Khỉ đột (Gorilla) là loài linh trưởng lớn nhất hiện còn tồn tại. Loài khỉ đột đất thấp phía Đông (Gorilla beringei graueri) là loài lớn nhất, con đực nặng từ 140 đến 200 kg, cao 1m khi đứng bằng bốn chân và từ 1,65 đến 1,75m khi đứng thẳng. Con khỉ đột đất thấp miền Đông cao nhất từng được ghi nhận đạt 1,94m và nặng 266 kg, thường đạt trọng lượng tối đa khi nuôi nhốt.
- Tiếp theo khỉ đột là tinh tinh, với loài hắc tinh tinh con đực cao đến 1,2 m (3,9 ft) và nặng từ 40 đến 60 kg, còn con cái từ 27 đến 50 kg. Tinh tinh có sức mạnh tương đương bốn người trưởng thành. Loài tinh tinh lùn (Bonobo) nặng từ 34 đến 60 kg (75-132 lb), con cái nặng khoảng 30 kg (66 lb), chiều cao từ 70–83 cm (28–33 in). Sự khác biệt giữa tinh tinh thông thường và tinh tinh lùn là không đáng kể.
- Đười ươi là loài linh trưởng lớn nhất ở châu Á và đứng thứ hai thế giới sau khỉ đột. Chúng là loài sống trên cây lớn nhất, gồm hai loài: Đười ươi Borneo (Pongo pygmaeus) và Đười ươi Sumatra (Pongo abelii). Đười ươi Borneo đực nặng từ 50–75 kg (110-165 lb) và cao từ 1,2-1,4 m (4-4,7 ft); con cái nặng khoảng 38,5 kg (82 lb), dao động từ 30–50 kg (66-110 lb), và cao từ 1-1,2 m (3,3–4 ft). Con đười ươi trưởng thành có sải tay rộng tới 2 mét và khi đứng thẳng cao 1,5 mét với tay vẫn chạm đất.
- Khỉ mặt chó Mandrill (Mandrillus sphinx) là loài khỉ lớn nhất trong nhóm khỉ Cựu Thế giới (sống ở châu Á và châu Phi). Con đực lớn nhất nặng đến 50 kg và cao 90 cm tại vai. Các loài khỉ mặt chó tiền sử như Dinopithecus còn lớn hơn so với các loài hiện đại, với kích thước tương đương người trưởng thành.
- Khỉ nhện lông mượt (Brachyteles arachnoides) là loài khỉ lớn nhất trong nhóm khỉ Tân Thế giới (sống ở châu Mỹ). Chúng nặng đến 15 kg và cao 1,6 m, mặc dù các loài khỉ Tân Thế giới nói chung nhỏ hơn so với các loài khỉ Cổ Thế giới.
- Vượn mực (Symphalangus syndactylus) là loài lớn nhất trong họ vượn Hylobatidae, với chiều cao lên đến 1,5 m và cân nặng tới 14 kg. Chúng sống trên cây, có lông đen, và có thể lớn gấp đôi so với các loài vượn khác. Chiều cao trung bình khoảng 90 cm, nhưng những cá thể lớn có thể đạt 1,5 m. Vượn có cánh tay dài phù hợp với việc leo trèo.
- Vượn cáo Indri (Indri indri) là loài vượn cáo lớn nhất, nặng đến 12 kg và cao 90 cm. Hóa thạch của một loài vượn cáo đã tuyệt chủng, Archaeoindris, có kích thước tương đương khỉ đột với cân nặng lên đến 200 kg.
- Loài người là loài linh trưởng cỡ lớn nhất hiện nay, với chiều cao trung bình 1m72 (5 ft 7 1⁄2 in) đối với đàn ông và 1m58 (5 ft 2 in) đối với phụ nữ. Cân nặng trung bình của phụ nữ từ 54–64 kg (119–141 lb) và đàn ông từ 76–83 kg (168–183 lb). Một số người có thể đạt cân nặng lên đến 636 kg và chiều cao 2m72, nhưng đây là những trường hợp đặc biệt. Ngay cả khi không tính đến dị thường, con người vẫn là linh trưởng cao nhất hiện tồn.
- Loài linh trưởng lớn nhất từng tồn tại ở châu Á cách đây từ 1 triệu đến 300.000 năm là Gigantopithecus, với chiều cao ước tính khoảng 3m và nặng đến 540 kg.
Thú có túi
- Chuột túi đỏ (Macropus rufus) là loài thú có túi lớn nhất hiện nay ở Úc và là thành viên cỡ lớn nhất trong họ chuột túi. Chúng có thể nặng tới 91 kg và cao 2,18 m khi đứng thẳng, với một số báo cáo chưa xác minh về cá thể nặng tới 150 kg. Loài chuột túi tiền sử Procoptodon goliah ghi nhận kích thước lớn nhất với chiều cao 2 m và cân nặng 230 kg. Một số loài trong chi Sthenurus cũng có kích cỡ tương tự.
- Wombat mũi lông (Lasiorhinus krefftii) là loài lớn nhất trong họ Vombatidae còn tồn tại hiện nay, với chiều dài đầu và cơ thể đạt 102 cm và cân nặng lên tới 40 kg. Trong thời kỳ tiền sử, loài Diprotodon với kích thước tương đương tê giác có chiều dài 3,3 m, chiều cao 1,83 m và cân nặng lên đến 3 tấn.
- Quỷ Tasmania (Sarcophilus harrisii) là loài lớn nhất trong họ Dasyuromorphia (thú có túi ăn thịt) hiện nay. Chúng có thể nặng đến 14 kg và dài 1,1 m. Loài hổ Tasmania (Thylacinus cynocephalus) đã tuyệt chủng là người họ hàng gần gũi và có thể lớn hơn quỷ Tasmania, với cá thể lớn nhất dài đến 2,9 m và cân nặng từ 20–30 kg.
- Opossum Bắc Mỹ (Didelphis virginiana) là loài lớn nhất trong họ chồn Opossum, với kích thước thay đổi từ 13–94 cm dài và đuôi dài từ 26,7–47 cm. Con đực nặng từ 0,8-6,4 kg và con cái từ 0,3-3,7 kg.
- Possum lớn nhất ở Úc (Trichosurus vulpecula) thuộc họ thú có túi Possum (Phalangeridae), với chiều dài từ 32–58 cm và đuôi dài từ 24–40 cm. Cân nặng của chúng từ 1,2-4,5 kg, con đực thường lớn hơn con cái.
- Sư tử có túi Úc (Thylacoleo) và thú có túi răng kiếm ở Nam Mỹ (Thylacosmilus) là loài thú ăn thịt có túi lớn nhất đã tuyệt chủng, với chiều dài từ 1,6 đến 1,8 m và cân nặng từ 100–160 kg. Cả hai loài không liên quan chặt chẽ đến động vật ăn thịt hiện nay mà có quan hệ gần gũi với động vật ăn cỏ như gấu túi Koala.
Thú gặm nhấm
- Chuột lang nước Capybara (Hydrochoerus hydrochaeris) là loài gặm nhấm lớn nhất hiện nay. Tại Brazil, có báo cáo về cá thể nặng tới 91 kg, chiều dài khoảng 1,5m, cao 0,9m và nặng tối đa lên đến 105,4 kg. Chúng gần gũi hơn với chuột lang so với chuột thường (họ chuột Muridae). Loài chuột tiền sử Neochoerus pinckneyi ở Bắc Mỹ từng nặng từ 90 đến 113 kg, lớn hơn 40% so với Capybara.
- Hải ly châu Mỹ (Castor canadensis) là loài gặm nhấm lớn thứ hai trên thế giới, có kích thước lớn hơn nhiều so với hải ly châu Âu. Kích thước lớn nhất ghi nhận là 50 kg và dài 1,7m. Hải ly châu Âu (Castor fiber) có kích cỡ tương tự nhưng chỉ nặng khoảng 31,7 kg. Hải ly tiền sử lớn nhất trong họ hải ly là hải ly khổng lồ ở Bắc Mỹ, dài tới 8m và nặng từ 60–100 kg.
- Sóc hoa râm (Marmota caligata) là loài lớn nhất trong họ sóc (Sciuridae), cân nặng lên đến 13,5 kg và dài 0,8m. Tổng chiều dài bao gồm đuôi là 60–80 cm, nặng từ 3,5–10 kg. Loài Marmota marmota là loài sóc lớn thứ hai với chiều dài 55–70 cm và nặng từ 5,5–8 kg. Sóc cây lớn nhất là sóc lớn Ấn Độ (Ratufa indica), dài 36 cm và đuôi dài 0,61m, nặng 2 kg.
- Nhím lông Cape (Hystrix africaeaustralis) là loài nhím lớn nhất trong họ Nhím, chiều dài từ 63–81 cm, đuôi dài từ 11–20 cm, nặng từ 10–24 kg, những cá thể lớn có thể nặng đến 30 kg. Chúng là loài nhím lớn nhất ở châu Phi và là loài nhím lớn nhất trong các nhím cổ Thế giới.
- Nhím lông Bắc Mỹ (Erethizon dorsata) là loài nhím Tân Thế giới lớn nhất và là loài gặm nhấm lớn thứ hai ở Bắc Mỹ, sau Hải ly Bắc Mỹ. Chúng dài từ 60 đến 90 cm, chưa tính đuôi dài từ 14,5 đến 30 cm, cân nặng từ 3,5 đến 18 kg. Cân nặng trung bình của con cái là 7 kg và con đực là 10,67 kg.
- Loài Hutia Cuba (Capromys pilorides) là loài lớn nhất trong họ nhím lông Capromyidae, chiều dài từ 31–60 cm, đuôi dài từ 14–29 cm và cân nặng từ 2,8-8,5 kg. Loài lớn nhất trong họ này là Amblyrhiza inundata, đã tuyệt chủng, với cân nặng từ 50 đến 200 kg.
- Chuột túi Gambia (Cricetomys gambianus) là loài chuột lớn nhất trong họ chuột Cựu thế giới, dài đến 90 cm từ đầu mũi đến đuôi, cân nặng từ 1,4 đến 4 kg. Kích thước lớn khiến nó trở thành một loài vật nuôi phổ biến, nặng hơn gấp ba lần so với chuột lang thường đã được thuần hóa.
- Các loài chuột khổng lồ khác bao gồm chuột tre Sumatra lớn (Rhizomys sumatrensis) dài tới 50 cm, chuột núi khổng lồ Sunda (Sundamys infraluteus) dài đến 60 cm, chuột mây khổng lồ Bắc Luzon (Phloeomys pallidus) dài đến 75 cm, và chuột khổng lồ Mallomys ở New Guinea, với trọng lượng lên đến 2 kg hoặc hơn.
- Loài gặm nhấm lớn nhất trong lịch sử là Josephoartigasia monesi, loài gặm nhấm tiền sử đã tuyệt chủng, với hóa thạch tìm thấy ở Uruguay. Chúng dài đến 3m, cao 1,5m và nặng từ 1,5–2,5 tấn, tương đương với một con hươu cao cổ lớn ngày nay.
Bộ Dơi
- Dơi quả (Acerodon jubatus) là loài dơi lớn nhất trong họ dơi (Chiroptera), sống ở rừng mưa Philippines và thuộc phân bộ dơi lớn. Kích thước lớn nhất của dơi quả là 1,5 kg, dài 55 cm và sải cánh đến 1,8m. Dơi quạ lớn (Pteropus vampyrus) có kích cỡ nhỏ hơn dơi quả nhưng sải cánh rộng nhất, lên đến 1,83m và có thể đạt tối đa 2m.
- Vampyrum spectrum là loài lớn nhất trong họ dơi mũi lá Phyllostomidae, với cân nặng 95g và chiều dài 14 cm, sải cánh rộng 0,9m, được xem là loài lớn nhất trong phân bộ dơi tý hon.
- Dơi io (Ia io) là loài dơi lớn nhất trong họ dơi muỗi (Vespertilionidae), với chiều dài cơ thể đạt 105mm, sải cánh rộng 51mm, cân nặng 58g.
Loài thú khác
- Thú ăn kiến khổng lồ, hay còn gọi là gấu kiến (Myrmecophaga tridactyla), là loài thú ăn kiến lớn nhất trong họ Myrmecophagidae và phân bộ thú ăn kiến (Vermilingua). Những cá thể trưởng thành có thể nặng tới 65 kg, cao 0,6m đến vai và dài tổng thể 2,4m. Trung bình, chúng có thân dài 182–217 cm, cân nặng từ 33–41 kg đối với con đực và 27–39 kg đối với con cái.
- Lười hai ngón Nam Mỹ (Choloepus didactylus) và Lười hai ngón Hoffmann (Choloepus hoffmanni) là những loài lười lớn nhất hiện nay, với trọng lượng lên đến 10 kg và chiều dài 0,86m. Trong thời tiền sử, họ nhà lười có loài Megatherium khổng lồ, ước tính nặng đến 4 tấn, cao 5,1m khi đứng, tương đương kích cỡ một con voi bụi rậm châu Phi.
- Lợn đất (Orycteropus afer) sống tại hạ Sahara của châu Phi là loài lớn nhất trong họ lợn đất (Tubulidentata) và cũng là loài duy nhất còn tồn tại trong họ này. Chúng có thể dài tới 1,3m, nặng trung bình 65 kg, và cao 0,65m tính đến vai. Các cá thể lớn nhất có thể dài đến 2,2m và nặng 100 kg đã được ghi nhận.
- Thỏ châu Âu (Lepus europaeus) là loài thỏ lớn nhất trong bộ Thỏ (Lagomorpha), có thể nặng tới 7 kg và dài đến 0,85m. Thỏ Alaska (Lepus othus) cũng có kích thước lớn, trung bình nặng 4,8 kg và dài 7,2 kg. Thỏ Bắc Cực (Lepus arcticus) có thể nặng đến 7 kg, nhưng thường nhỏ hơn thỏ châu Âu và thỏ Alaska.
- Các giống thỏ nhà hiện nay đều có nguồn gốc từ thỏ rừng châu Âu. Qua quá trình thuần hóa và chọn giống, con người đã tạo ra nhiều giống thỏ nhà với kích thước đa dạng. Trong số đó, thỏ Bỉ lớn (Flemish Giant) nổi bật nhất với trọng lượng kỷ lục lên tới 12,7kg. Loài thỏ lớn nhất từng tồn tại, đã tuyệt chủng, là Nuralagus rex từ đảo Minorca, có trọng lượng đạt đến 23kg.
- Chuột chù rái cá lớn (Potamogale velox) là loài thú ăn côn trùng lớn nhất trong bộ Afrosoricida, bản địa Trung Phi. Loài này có thể nặng đến 1 kg và dài tổng cộng 0,64m.
- Chuột chù cây thường thấy (Tupaia glis) là loài lớn nhất trong họ chuột chù cây (Scandentia), với cân nặng tối đa lên đến 187g và chiều dài 40 cm.
- Hispaniolan solenodon (Solenodon paradoxus) là loài lớn nhất trong bộ chuột chù (Soricomorpha), con đực có thể nặng tới 1 kg và dài đến 32 cm.
- Chuột chù nhà châu Á (Suncus murinus) là loài lớn nhất trong họ chuột chù, dù có kích thước nhỏ nhất so với các loài thú, chúng nặng khoảng 100g và dài đến 16 cm.
- Chuột chũi Nga (Desmana moschata) là loài chuột chũi lớn nhất với chiều dài 43 cm và trọng lượng trên 520g.
- Tatu khổng lồ (Priodontes maximus) là loài thú lớn nhất hiện nay trong bộ có mai (Cingulata), sống tại rừng nhiệt đới Nam Mỹ. Chúng có thể nặng đến 54 kg và dài 0,55m, với chiều cao đến vai 1,6m. Trong điều kiện nuôi nhốt, chúng có thể nặng tới 80 kg.
- Tê tê đất (Manis gigantea) là loài lớn nhất trong bộ tê tê (Pholidota), có thể dài tới 1,7m và nặng đến 40 kg.
- Các loài thú có mai trong chi Glyptodon từ châu Mỹ, với hóa thạch dễ dàng, là loài lớn nhất trong lịch sử bộ thú có mai. Chúng có thể nặng tới 2 tấn, dài đến 4m và cao 1,53m.
- Chồn bay Sunda (Galeopterus variegatus), một trong hai loài chồn bay của họ cầy bay (Dermoptera), sinh sống tại Đông Nam Á, là loài lớn nhất trong các chồn bay với trọng lượng tối đa 2 kg và chiều dài lên đến 73 cm.
- Chuột chù vùng cao lớn (Echinosorex gymnura) là loài lớn nhất trong bộ và họ Erinaceomorpha, bản địa bán đảo Mã Lan, Sumatra và Borneo. Chúng nặng khoảng 2 kg và dài đến 60 cm. Các loài chuột chù nguyệt thử (moonrat) thuộc phân họ nhím lông, nhỏ hơn các loài chuột chù khác, với loài tiền sử Deinogalerix từ thế Miocene ở châu Âu, có kích thước tương đương một con mèo nhà.
- Thú lông nhím mỏ dài Tây New Guinea (Zaglossus bruijni) là loài lớn nhất hiện còn tồn tại trong Bộ thú đơn huyệt (Monotremata). Loài này có thể nặng đến 16,5 kg và dài 1 m. Loài thú đơn huyệt tiền sử lớn nhất đã tuyệt chủng, Zaglossus hacketti, ước tính dài 1m và nặng 30 kg, được phát hiện từ một ít xương hóa thạch ở miền Tây nước Úc.
- Chuột chù voi (Macroscelidea) có thân hình giống chuột chù nhưng với cái mũi dài như vòi voi và đôi chân dài. Loài lớn nhất mới được phát hiện gần đây là chuột chù Sengi mặt xám (Rhynchocyon udzungwensis) ở vùng núi Udzungwa, Tanzania và Kenya, nặng tới 0,75 kg và dài đến 0,6m.
- Procavia capensis là loài lớn nhất trong bộ Đa man (Hyracoidea), đạt trọng lượng 5,4 kg và dài 73 cm. Trong lịch sử tiến hóa của loài chuột đá, có một loài ăn cỏ trên cạn nguyên thủy sống ở châu Phi, có kích thước lớn như một con ngựa khi trưởng thành.
Thú tiền sử
- Andrewsarchus là loài thú móng guốc cổ đại lớn, có thể là loài thú ăn thịt trên cạn lớn nhất từng được biết đến. Cân nặng của chúng ước tính từ 454 kg đến 1,816 kg, tức gần 1,9 tấn, dựa trên kích thước hộp sọ so với cơ thể.
- Khác với những loài ăn cỏ móng guốc hiện tại, loài thú móng guốc ăn thịt này đã tuyệt chủng có hóa thạch với kích thước hộp sọ lên đến 0,83m, tìm thấy ở Mông Cổ. Hộp sọ này lớn gấp đôi so với gấu nâu, cho thấy loài thú khổng lồ này có thể dài tới 2m tính đến vai và tổng chiều dài lên đến 4,5m.
- Loài thú lớn nhất trong bộ Cimolesta đã tuyệt chủng là Coryphodon, với chiều cao đến vai khoảng 1m và chiều dài tới 2,5m, cân nặng của những cá thể lớn nhất lên tới 700kg.
- Thú lớn nhất trong bộ Dinocerata (Uintatheres) là Eobasileus, có chiều dài khoảng 4m, chiều cao đến vai khoảng 2,1m, và cân nặng ước tính khoảng 4000kg (8818 lbs).
- Trong bộ Creodonta, loài lớn nhất là Megistotherium hay Sarkastodon, ước tính nặng khoảng 800kg, mặc dù có nghiên cứu cho rằng cân nặng thực tế là khoảng 500kg. Cả hai đều là loài thú săn mồi lớn nhất mọi thời đại.
- Loài thú lớn nhất trong bộ Notoungulata và phân bộ Meridiungulata là Toxodon, có chiều dài cơ thể lên tới 2,7m và cân nặng ước tính 1415kg (hơn 1,4 tấn).
- Taeniolabis taoensis là loài lớn nhất ngoài lớp thú Theria từng được biết đến, với cân nặng ước tính lên đến 100kg.
- Sinh vật lớn nhất
- Động vật khổng lồ
- Đại gia súc
- Mèo lớn
- Chuột khổng lồ
- Rùa khổng lồ