Các Loại Thuốc Chống Đông Máu Phổ Biến
Mỗi năm, hàng triệu người trên thế giới cần sử dụng thuốc chống đông máu để ngăn chặn sự hình thành và phát triển cục máu đông, giảm nguy cơ đau tim, đột quỵ và các vấn đề sức khỏe do đông máu gây ra. Hãy cùng tìm hiểu về loại thuốc chống đông máu phù hợp và lợi ích - rủi ro khi sử dụng.
1. Thuốc Chống Đông Máu Là Gì?
Thuốc chống đông máu không thể phá vỡ cục máu đông nhưng có thể ngăn chặn sự hình thành hoặc làm chậm sự phát triển của chúng. Chúng được sử dụng trong điều trị bệnh tim và các tình trạng tăng nguy cơ cục máu đông nguy hiểm.
XEM THÊM: Những tác dụng phụ của thuốc chống đông máu
2. Các Loại Thuốc Chống Đông Máu Nào?
Hiện nay có 3 nhóm chính thuốc chống đông máu được sử dụng trong điều trị và ngăn ngừa bệnh do đông máu. Cụ thể:
2.1 Heparin không Phân Đoạn (UFH) và Trọng Lượng Phân Tử Thấp (LMWH)
Các thuốc Heparin trọng lượng phân tử thấp hoặc trung bình có tác dụng nhanh hoặc chậm tùy thuộc vào trọng lượng phân tử. Chúng được sử dụng trong điều trị thuyên tắc phổi, chạy thận nhân tạo, huyết khối tĩnh mạch sâu và hội chứng mạch vành cấp.
Lưu ý, các thuốc chống đông máu Heparin thường được sử dụng qua đường tiêm và không nên tiêm vào bắp cơ.
2.2 Warfarin và Thuốc Chống Đông Máu Kháng Vitamin K
Thuốc này ngăn chặn gián tiếp chu trình đông máu bằng cách cạnh tranh với vitamin K, ngăn cản quá trình tổng hợp một số yếu tố đông máu phụ thuộc vào vitamin K như yếu tố II, VII, IX và X.

Thuốc chống đông máu kháng vitamin K có thể uống, hấp thụ nhanh qua niêm mạc ruột, tác dụng chậm và tăng dần sau thời gian (2-5 ngày). Đặc biệt hiệu quả trên tĩnh mạch, dùng sau khi đã sử dụng Heparin.
Thuốc kháng vitamin K kết tủa acid, kết nối mạnh với albumin, có thể cạnh tranh hoặc ảnh hưởng đến chuyển hóa gan khi sử dụng cùng thuốc chống đông máu khác. Hãy thông báo với bác sĩ về tất cả các loại thuốc bạn đang sử dụng hoặc thảo luận với dược sĩ về sự an toàn khi kết hợp các loại thuốc chống đông máu với các loại khác?
2.3 Nhóm Thuốc Chống Kết Tập Tiểu Cầu
Các thuốc chống kết tập tiểu cầu ưu tiên tác động trên động mạch. Trong nhóm này, các thuốc chống đông máu như Aspirin, Clopidogrel (Plavix), Dipyridamole (Persantine), Prasugrel (Effient), Ticagrelor (Brilinta), Vorapaxar (Zontivity) ngăn chặn sự kết tập của tiểu cầu, giảm nguy cơ cục máu đông.
Các thuốc này được sử dụng trong cấp cứu cầm máu, ngăn chặn huyết khối ở bệnh nhân mắc nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, hội chứng mạch vành cấp, đau thắt ngực.
3. Lợi Ích của Các Thuốc Chống Đông Máu
Cụm máu đông hay huyết khối trong tim và não có thể gây nguy hiểm, gây đau tim, đột quỵ và các vấn đề khác. Sử dụng các thuốc chống đông máu sẽ mang lại lợi ích lớn nếu bạn mắc bệnh tim, lupus, huyết khối tĩnh mạch, mới phẫu thuật hoặc ghép van tim nhân tạo.
XEM THÊM: Tiêm thuốc chống đông máu khi mang thai: Ai cần thực hiện?

4. Những Rủi Ro khi Sử Dụng Các Thuốc Chống Đông Máu
Đông máu không luôn là điều xấu. Khi bị đứt tay, máu đông giúp đóng vết thương, ngăn chặn mất máu. Khi sử dụng thuốc chống đông máu, nguy cơ chảy máu nhiều hơn khi có vết thương nhỏ hoặc bầm tím, thậm chí có thể chảy máu bên trong khi ngã hoặc đập đầu.
Khi sử dụng thuốc chống đông máu, cần cẩn thận khi tham gia hoạt động có va chạm. Thông báo ngay lập tức nếu bạn thấy dấu hiệu chảy máu bất thường như: kinh nguyệt nhiều hơn bình thường, có máu trong nước tiểu hoặc phân, chảy máu lợi hoặc mũi, nôn mửa có máu, chóng mặt, đau đầu mạnh hoặc đau bụng.
Nếu sử dụng thuốc chống đông máu kháng kali như warfarin, cần thường xuyên thực hiện xét nghiệm máu để bác sĩ điều chỉnh liều lượng hoặc chuyển sang "thuốc giải độc" vitamin K.
Thuốc chống đông máu giúp điều trị một số bệnh tim và tình trạng tăng nguy cơ cục máu đông. Để tránh tác dụng phụ, người bệnh cần tuân thủ đúng hướng dẫn của bác sĩ.
Để đặt hẹn khám tại bệnh viện, Quý khách vui lòng gọi đến số HOTLINE hoặc thực hiện việc đặt lịch trực tuyến tại ĐÂY. Tải và sử dụng ứng dụng MyMytour ở đây để dễ dàng quản lý, theo dõi lịch hẹn mọi lúc, mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Tham khảo: webmd.com,