Lập luận IELTS Writing Task 2 là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự chặt chẽ, mạch lạc trong bài viết của bạn. Tuy nhiên trong quá trình làm bài, có rất nhiều bạn mắc lỗi sai về cách tư duy lập luận, khiến đoạn văn trở nên lủng củng, không thoát ý. Bài viết dưới đây, Mytour sẽ chia sẻ tới bạn 2 lỗi lập luận thường gặp trong IELTS Writing và cách khắc phục.
Phần giới thiệu
A đề nghị: Chúng ta nên đi Thái Lan.
B phản đối: Không, Thái Lan không phải ý tốt, B nghĩ lớp mình nên đi Singapore.
Nếu cuộc thảo luận dừng tại đây, cả A và B đều chưa thuyết phục được người nghe do A và B chỉ đưa ra quan điểm mà họ nghĩ là hợp lý (claim) chứ chưa ra được lập luận (reasoning) như tại sao họ lại nghĩ như vậy.
Trong văn bản học thuật nói chung và bài viết Witing Task 2 nói riêng, các lập luận quan trọng không kém các luận điểm. Và để có một lập luận tốt cho bài viết học thuật, người viết cần nhận thức các lỗi lập luận phổ biến nhằm giảm tránh các rủi ro này khi viết bài.
Lập luận là gì?
Như vậy, reasoning có nhiệm vụ kết nối các evidence (examples, facts, details,…) với claim (quan điểm). Xét như đọc một cuốn sách giải mã tình tiết tội phạm, người viết cần lập luận để kết nối các bằng chứng, từ đó đi đến kết quả. Nếu thiếu lập luận, câu chuyện sẽ khó hiểu, không thuyết phục và có nhiều sơ hở.
Cách xây dựng lập luận IELTS Writing Task 2
Để đảm bảo một bài văn có lập luận chặt chẽ, người viết cần tuân thủ các bước sau
Xác định luận điểm, đưa ra quan điểm minh bạch, rõ ràng
Đưa ra luận cứ (là lí lẽ hoặc là dẫn chứng) thuyết phục và có liên quan chặt chẽ đến luận điểm.
Lựa chọn và vận dụng phương pháp lập luận hợp lí
Vận dụng các phương pháp lập luận hợp lí, nghĩa là vận dụng các cách thức lựa chọn, sắp xếp luận điểm, luận cứ sao cho lập luận chặt chẽ và thuyết phục.
Ví dụ 2:
Đoạn văn dưới đây là một đoạn văn có lập luận chặt chẽ.
Actions must be taken as soon as possible to minimize the negative impacts on the environment arising from the increasing amount of consumer goods. First, companies should promote the use of eco-friendlier materials. For example, the giant coffee chain Starbucks has recently replaced plastic straws with reusable alternatives made of materials like paper or bamboo.
Hình thức lập luận: Diễn dịch
Cách sắp xếp đi từ khái quát đến cụ thể như trên khiến cho đoạn văn có chiều sâu. Câu sau chứng minh cho câu trước khiến luận điểm sáng tỏ và có tính thuyết phục.
Có thể bạn cần - Bổ sung kỹ năng và kiến thức:
|
Tổng quan về hai lỗi phổ biến trong lập luận IELTS Writing Task 2
Lỗi khái quát hoá (Generalization).
Lỗi lập luận lòng vòng (Circular Reasoning)
Lỗi tổng quát hóa
Mẫu không đại diện (Unrepresentative Sample)
Người viết sử dụng một mẫu đối tượng quá nhỏ hoặc không điển hình để đưa ra các giả định về toàn bộ nhóm. Ví dụ: Những người sử dụng xe đạp thường xuyên có sức khoẻ tốt hơn; học sinh làm bài tập về nhà có kết quả học tập tốt hơn….
Khái quát hóa không hợp lí thường có mô hình như sau
Ví dụ: High school students live with their parents and are completely financially dependent upon them. They do not need to work to earn money while at high school, as their parents pay for all their needs, and therefore do not gain any understanding about the realities of earning and saving money.
Người viết đã lập luận khái quát hoá khi cho rằng việc học sinh cấp ba khi sống với bố mẹ hoàn toàn phụ thuộc tài chính vào họ. Tuy nhiên, trường hợp này đúng với một nhóm đối tượng nhưng không có nghĩa sẽ đúng với tất cả đối tượng khác; đúng với địa điểm hay thời điểm này chưa chắc đã đúng với địa điểm, thời điểm khác. Nói cách khác, một mẫu nhỏ không thể làm đại diện chắc chắc cho một dân số lớn hơn.
Phương pháp tròn trịa trong lập luận (Circular Reasoning)
Người viết khi lập luận không thể hiện được sự bổ trợ hay phát triển luận điểm để chứng minh, tăng cường sức thuyết phục của luận điểm mà chỉ lặp đi lặp lại luận điểm bằng cách sử dụng từ vựng khác.
Ví dụ: High school students live with their parents and are completely financially dependent upon them. They are not financially independent while at high school because they receive financial support from their parents.
Người viết nhắc lại ý học sinh phụ thuộc tài chính vào bố mẹ vì bố mẹ họ chi trả họ lặp đi lặp lại trong luận điểm và luận cứ.
Tác động của lập luận tới điểm Task Response
| Mô tả trong band discriptors | Lỗi lập luận tương ứng |
Band 5 | Một số ideas chưa được phát triển một cách hợp lí Một số thông tin không liên quan | Lỗi kết nối không liên quan (Irrelevant connections) –– bao gồm lập luận lòng vòng
|
Band 6 | Một số ideas chưa được phát triển đủ hoặc phát triển một cách không rõ ràng Một số thông tin không liên quan | Lỗi kết nối không liên quan (Irrelevant connections) – bao gồm lập luận lòng vòng |
Band 7 | Luận cứ có xu hướng tổng quan hoá. Một số luận cứ thiếu trọng tâm | Lỗi kết nối không liên quan (Irrelevant connections) – bao gồm lập luận lòng vòng Lỗi khái quát hoá (generalization) |
Band 8 | Các ideas được phát triển một các rõ ràng, đầy đủ và có liên quan.
|
|
Cách khắc phục sai sót trong lập luận IELTS Writing Task 2
Thông thường, để xây dựng một lập luận, người viết phải tiến hành các bước sau:
Xác định luận điểm (ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận) một cách chính xác và minh bạch.
Tìm các luận cứ (là lí lẽ hoặc là dẫn chứng) thuyết phục.
Vận dụng các phương pháp lập luận hợp lí, nghĩa là vận dụng các cách thức lựa chọn, sắp xếp luận điểm, luận cứ sao cho lập luận chặt chẽ và thuyết phục.
Cách 1: Tránh sử dụng những từ có lớp nghĩa tuyệt đối.
Tránh sử dụng các từ như: only, always, all, never, every. Thay vào đó sử dụng các từ/lượng từ giảm nhẹ tính tuyệt đối như.
to be more likely to V / tend to V/ there is a tendency for somebody to do something: có khả năng làm gì/ có xu hướng làm gì.
VD: Students who spend some intense hours on reading reference materials, revising lessons and discussing with classmates after school are more likely to have a deeper understanding about ideas and information delivered by their teachers in class
seem/ appear: có vẻ như
It would seem that/ I could be argued that students who spend some intense hours on reading reference materials, revising lessons and discussing with classmates after school are more likely to have a deeper understanding about ideas and information delivered by their teachers in class.
Động từ khuyết thiếu would/ could/ may/ might
Students who spend some intense hours on reading reference materials, revising lessons and discussing with classmates after school could have a deeper understanding about ideas and information delivered by their teachers in class
Cách 2: Triển khai từ khái quát đến cụ thể.
Việc triển khai ý và sắp xếp ý tưởng theo một hướng cụ thể ( đi từ khái quát đến chi tiết) sẽ giảm tránh được rủi ro các ý đi lòng vòng thay vì đi theo chiều sâu, làm ảnh hưởng đến band điểm TR trong bài viết.
Ví dụ minh họa:
Cần phải thực hiện các biện pháp ngay lập tức để giảm thiểu những tác động tiêu cực đối với môi trường từ việc tăng lượng hàng tiêu dùng. Trước hết, các công ty nên khuyến khích sử dụng các vật liệu thân thiện với môi trường. Ví dụ, chuỗi cửa hàng cà phê lớn Starbucks gần đây đã thay thế ống hút nhựa bằng các giải pháp tái sử dụng được làm từ các vật liệu như giấy hoặc tre.
Như đã thấy trong ví dụ trên, người viết cần phải triển khai và sắp xếp các ý theo thứ tự từ tổng quan đến cụ thể.