Trước khi bắt đầu tìm hiểu về lỗi sai cấu trúc song hành trong tiếng Anh, chúng ta xem xét ví dụ sau:
“Học quá nhiều không những không tốt cho sức khỏe mà còn có thể ảnh hưởng tới kết quả học tập của học sinh.”
“Excessive learning is not only bad for students’ health but also affects their academic performance.”
Trong ví dụ, nếu đọc qua, có lẽ người đọc sẽ cảm thấy câu (2) đã tái hiện được nội dung của câu (1) và đúng ngữ pháp. Tuy nhiên, nếu phân tích một cách kĩ hơn, câu (2) đã vi phạm một lỗi phổ biến trong văn viết Tiếng Anh, đó là Lỗi cấu trúc song hành khi các thành tố trong cấu trúc “not only + A, but also + B” không tương đồng nhau về chức năng ngữ pháp. Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để tìm hiểu rõ hơn về lỗi sai cấu trúc song hành trong tiếng Anh, từ đó giải thích được lỗi sai trong ví dụ trên.
Giới thiệu về các sai lầm phổ biến về cấu trúc song hành trong tiếng Anh
Quay trở lại với ví dụ trên:
Câu văn sai ngữ pháp: “Excessive learning is not onlybad for students’ health but also affects their academic performance.”
Thật vậy, trong khi “bad for” là cụm tính từ, thì “affect” lại là động từ. Do đó, câu văn đã phạm lỗi cấu trúc song hành khi các thành phần trong câu không cùng loại. Để sửa câu trên, có thể biến đổi loại từ của 1 trong 2 thành phần thành loại từ còn lại.
Câu văn đúng: “Excessive learning not only harmsstudents’ health but also affects their academic performance.”
Dưới đây, bài viết sẽ chỉ ra 2 trường hợp lỗi sai cấu trúc song hành trong tiếng Anh phổ biến của thí sinh.
Sai lầm về cấu trúc song hành trong tiếng Anh khi viết câu cơ bản
Câu cơ bản là gì?
Câu văn cơ bản luôn có một chủ ngữ và động từ, ngoài ra có thể bao gồm tân ngữ và bổ ngữ.
Ví dụ:
Sai lầm về cấu trúc song hành trong câu cơ bản
Ví dụ 1:
Câu sai ngữ pháp: I like running, watching the sunset and learn new languages.
Câu đúng ngữ pháp: I like running, watching the sunset and learning new languages.
Nhận xét ví dụ sai: Trong quá trình viết ví dụ trên, khi phải liệt kê 2 hay trên 2 đối tượng ở phần bổ ngữa, các thành phần trong danh sách đã không giống nhau về cấu tạo ngữ pháp.
Ví dụ 2:
Câu sai ngữ pháp: John went on a two-week trip to explore culture and heritage in Hanoi, in Hue and Indonesia.
Câu đúng ngữ pháp: John went on a two-week trip to explore culture and heritage in Hanoi, Hue and Indonesia.
Nhận xét ví dụ sai: Tương tự như ví dụ 1, người viết đã không đảm bảo được tính giống nhau của các thành phần trong cụm giới từ chỉ địa điểm“ở Hà Nội, Huế và Indonesia”
Ví dụ 3:
Câu sai ngữ pháp: We all need good nutrition and to exercise on a regular basis.
Câu đúng ngữ pháp: We all need good nutrition and regular exercise.
Ví dụ 4:
Câu sai ngữ pháp: I like both to read books and watching movies.
Câu đúng ngữ pháp: I like both to read books and to watch movies.
Nhận xét ví dụ sai: Với ví dụ 3 và 4, trong quá trình sử dụng liên từ kết hợp (and, but, or, nor, for, so, yet), người viết đã bỏ qua lưu ý rằng các từ, cụm từ hay mệnh đề được nối bởi những liên từ kết hợp này cũng cần có cấu tạo ngữ pháp tương đương.
Sai lầm về cấu trúc song hành khi viết câu phức tạp
Các dạng câu văn phức tạp
Hai kiểu câu văn phức tạp được sử dụng phổ biến là câu ghép và câu phức.
Câu ghép là câu có ít nhất 2 bộ chủ ngữ-động từ không phụ thuộc vào nhau và thường được nối với nhau bởi dấu phẩy, chấm phẩy và liên từ kết hợp (and, but, or, nor, for, so, yet).
Ví dụ:
Câu phứclà câu có ít nhất 2 bộ chủ ngữ-động từ, trong đó có ít nhất 1 bộ là mệnh đề phụ thuộc và thường được nối với nhau bởi các liên từ phụ thuộc như: Although, though, as, as if, as long as, as soon as, because, since, even if, even though, whether, if, in case, once, in order to, so as to, so that, so, that, unless, until, when, while, whenever, before, after, whereas, where, wherever
Ví dụ:
Sai lầm về cấu trúc song hành trong câu phức tạp
Ví dụ 1:
Câu sai ngữ pháp: I enjoy going out to a movie as much as I like to rent a movie and stay home to watch it.
- Câu đúng ngữ pháp: I enjoy going out to a movie as much as I enjoy renting a movie and staying home to watch it.
Nhận xét ví dụ sai: Khi nối một mệnh đề độc lập và mệnh đề phụ thuộc bởi liên từ phụ thuộc as much as, người viết đã không đảm bảo các thành tố trên phải song hành về mặt cấu tạo ngữ pháp.
Ví dụ 2:
Câu sai ngữ pháp: Some readers believe that Tolstoy is too verbose of a writer (một nhà văn có lối viết dài dòng) and his book War and Peace is not a great masterpiece.
Câu đúng ngữ pháp: Some readers believe that Tolstoy is too verbose of a writer and that his book War and Peace is not a great masterpiece.
Nhận xét ví dụ sai: Câu văn gồm có 2 mệnh đề độc lập và được nối với nhau bằng liên từ “and”. Mệnh đề đầu tiên được đưa ra theo sau 1 chức năng từ “that”, tuy nhiên mệnh đề thứ 2 lại không chứa chức năng từ này.
Cách tránh sai lầm về cấu trúc song hành trong tiếng Anh
Người viết cần nắm rõ các quy tắc về Cấu trúc song hành đồng thời các lỗi sai phổ biến được minh họa ở phần trên.
Thí sinh cần chú ý hơn khi viết các câu dài (thường có 2 mệnh đề trở lên), bởi vì những câu dài này thường có nhiều ý tưởng.
Do đó, sau khi hoàn thiện câu, người viết nên dành thời gian để kiểm tra lại một lượt và áp dụng các quy tắc về cấu trúc song hành.
Bên cạnh các câu văn dài, khi sử dụng các câu văn dưới dạng liệt kê có nhiều thành phần, thí sinh có thể áp dụng cách dưới đây:
Khoanh tròn/ gạch chân từng thành phần trong câu.
Kiểm tra chúng đã cùng danh từ/ động từ/ tính từ/ V-ing/ -ed hay chưa
Bài tập ứng dụng phát hiện lỗi sai cấu trúc song hành trong tiếng Anh
1. In college we learn good writing skills and how to think critically.
A. In college we learn how to write well and thinking critically.
B. In college we learn good writing and critical thinking skills.
2. The students agreed neither with the assignment requirements nor how the points were going to be distributed.
A. The students agreed neither with the assignment requirements nor with point distribution.
B. The students didn't agree with the assignment requirements, and they didn't agree with how points were distributed.
3. Students asked for clarification of the group project and to explain the requirements.
A. Students asked for clarification of the group project and an explanation of requirements.
B. Students asked to clarify the group project and for an explanation of requirements.
4. The new clerk was not only well-skilled but also someone who could be trusted.
A. The new clerk was not only well-skilled but also trustworthy.
B. The new clerk was someone who was skilled and also someone who could be trusted.
5. Students found that working on a group project was more challenging and rewarding than to do everything individually.
A. Students found that working on a group project was more challenging and rewarding than doing everything individually.
B. Students discovered that collaborating on a group project presented more challenges and rewards compared to working independently.
Đáp án:
1-B, 2-A, 3-B, 4-A, 5-A