Nhóm vĩ cầm là một tập hợp các nhạc cụ phát triển ở Ý vào thế kỷ 16. Các nhạc cụ trong nhóm 'chuẩn' hiện nay gồm vĩ cầm (violin hay tiểu đề cầm), vĩ cầm trầm (viola hay trung đề cầm), trung vĩ cầm (cello hay violoncelle), và đại vĩ cầm (contrabass hay doublebass).
Tên của các nhạc cụ trong nhóm vĩ cầm bắt nguồn từ từ viola trong tiếng Ý, vốn xuất phát từ từ vitula trong tiếng La Tinh trung đại (nghĩa là 'nhạc cụ dây'). Vĩ cầm (violin) có nghĩa là 'viola nhỏ', trong khi violone có nghĩa là 'viola lớn' hay vĩ cầm đệm; trung hồ cầm (violoncello hay cello) là 'violone nhỏ'. Lưu ý rằng violone không còn nằm trong nhóm vĩ cầm hiện đại, mà được thay thế bởi đại hồ cầm, kết hợp các đặc tính của vĩ cầm và đàn viol.
Trong tiếng Việt, tên gọi của nhóm này là vĩ cầm vì người chơi cần sử dụng một chiếc vĩ để làm rung dây đàn và tạo ra âm thanh.
Những nhạc cụ trong nhóm vĩ cầm có thể xuất phát từ các loại đàn tương tự như lira da braccio và đàn lia của Đông La Mã.
Vĩ cầm | Vĩ cầm trầm | Trung vĩ cầm | Đại vĩ cầm |
---|
Đặc điểm
Những nhạc cụ trong nhóm vĩ cầm đều sử dụng vĩ để tạo ra âm thanh bằng cách miết vĩ trên dây đàn. Mặc dù âm vực của các nhạc cụ có thể chồng lấp lên nhau, âm thanh và kích thước của mỗi loại đàn có thể được phân biệt rõ ràng. Vĩ cầm và vĩ cầm trầm đủ nhỏ để có thể đặt trên vai và cánh tay khi chơi, với đuôi đàn nằm dưới cằm người chơi. Vĩ cầm trầm lớn hơn và âm vực của nó thấp hơn vĩ cầm một quãng năm. Viôlôngxen có kích thước lớn, cần phải để đứng và người chơi ngồi để đàn giữa hai chân. Âm vực của viôlôngxen thấp hơn vĩ cầm trầm một quãng tám. Đại hồ cầm là nhạc cụ lớn nhất, cũng được chơi đứng và người chơi phải đứng hoặc ngồi trên ghế cao. Âm vực của đại hồ cầm thấp hơn viôlôngxen một quãng chín thứ, một quãng tám hoặc một quãng chín.
Viôlôngxen (phát triển từ vĩ cầm đệm), vĩ cầm trầm, và vĩ cầm đều được công nhận là những thành viên chính thức của họ vĩ cầm cổ điển (viola da braccio). Tuy nhiên, nguồn gốc của đại hồ cầm lại khá phức tạp. Đại hồ cầm đôi khi được xem là một phần của họ đàn viol vì thiết kế vai dốc, âm thanh của nó, và thực tế một số bass có nhiều hơn bốn dây cùng lưng phẳng. Một số quan điểm cho rằng sự tương đồng này không chứng minh mối liên hệ với họ đàn viol, nhấn mạnh cấu trúc nội tại của đại hồ cầm với am (sound post) và cầu dọc (bass bar) tương tự như các nhạc cụ trong họ vĩ cầm. Về mặt lịch sử, đại hồ cầm là nhạc cụ có âm vực thấp nhất trong nhóm vĩ cầm.
Nhạc cụ dây, dù có hình dạng và cấu trúc tương tự, vẫn có sự khác biệt rõ rệt giữa họ đàn viol và họ vĩ cầm. Các nhạc cụ trong họ vĩ cầm có bốn dây, điều chỉnh bằng các quãng năm (ngoại trừ đại hồ cầm dùng quãng bốn), không có phím trên cần đàn, có 4 chốt chỉnh dây hình cầu, và luôn có am và cầu dọc trong lòng đàn. Ngược lại, nhạc cụ họ viol thường có từ 5 đến 6 dây, cần đàn có phím, điều chỉnh theo quãng bốn và ba, vai dốc, và không nhất thiết có am hay cầu dọc.
Ứng dụng
Nhạc cụ trong họ vĩ cầm hiện nay rất phổ biến và là thành phần không thể thiếu trong âm nhạc cổ điển phương Tây. Chúng cũng được sử dụng rộng rãi trong các thể loại khác như jazz, nhạc điện tử, rock và nhạc đại chúng; trong những thể loại này, chúng thường xuyên được khuếch âm hoặc chế tạo thành vĩ cầm điện. Nhạc cụ họ vĩ cầm cũng được ưa chuộng trong nhạc đồng quê, dân ca và nhạc vĩ cầm. Đại hồ cầm cũng là nhạc cụ quan trọng trong cả nhạc cổ điển và nhạc jazz.
Tứ tấu đàn dây - một trong những nhóm nhạc tiêu chuẩn trong nhạc thính phòng - chỉ sử dụng các nhạc cụ từ họ vĩ cầm: hai vĩ cầm, một vĩ cầm trầm và một viôlôngxen. Âm thanh đồng nhất của các nhạc cụ này giúp nhóm tứ tấu dễ dàng thay đổi sắc thái âm nhạc hơn so với các nhóm nhạc khác với nhạc cụ ít tương đồng hơn. Điều này càng rõ rệt khi so sánh với ngũ tấu nhạc cụ thổi, vốn bao gồm bốn loại nhạc cụ tạo ra âm thanh cao (dù nhóm ngũ tấu này chỉ bao gồm nhạc cụ thổi).
Octobass
Ngoài bốn nhạc cụ cơ bản đã đề cập, họ vĩ cầm còn có sự xuất hiện của đàn octobass, một phiên bản khổng lồ hơn so với đại hồ cầm, được phát minh bởi Jean-Baptiste Vuillaume vào giữa thế kỷ 19. Octobass rất hiếm khi được sử dụng do kích thước khổng lồ của nó làm cho việc chơi trở nên khó khăn; tuy nhiên, nó vẫn được sử dụng trong một số tác phẩm lãng mạn và hiện đại. Octobass được đặt thẳng đứng khi chơi và có thể phát ra âm thanh thấp hơn một quãng tám so với đại hồ cầm.
Chú thích
- Bộ tám vĩ cầm, một bộ nhạc cụ bao gồm tám loại vĩ cầm được chế tạo dưới sự hướng dẫn của Carleen Maley Hutchins
- Nhạc cụ dây
- Dàn nhạc dây
- Danh sách các nhạc cụ dây
- Viol
- Hoffman, Miles (1997). The NPR Classical Music Companion. New York: Houghton Mifflin Company. ISBN 0-395-70742-0.
- Witten, Laurence C., II (tháng 10 năm 1982). “Các Nhạc Cụ Còn Lại Của Andrea Amati”. Early Music. 10, Số 4 (Tháng 10, 1982): 487–494.
- biên soạn bởi Roberto Regazzi; lời tựa của Charles Beare; chỉnh sửa văn bản tiếng Anh bởi Jane Helen Johnson. (1990). Thư Viện Luthier Toàn Diện. Danh Mục Tham Khảo Quốc Tế Hữu Ích Cho Người Chế Tác Và Người Đam Mê Nhạc Cụ Dây Và Cầm. Bologna: Florenus Company. ISBN 88-ngày 87 tháng 1 năm 5250.
Grillet, Laurent (1901). Những Người Tạo Ra Violin v.1. Paris.
- Harper, Douglas (Bản quyền 2001). “Từ Điển Etymology Trực Tuyến”. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2006.
Liên kết ngoài
- Violin của Andrea Amati, Cremona, khoảng năm 1560 tại Bảo Tàng Nghệ Thuật Metropolitan
- Nhà sản xuất violin: Nicolò Amati và Antonio Stradivari trên Lịch Sử Nghệ Thuật Heilbrunn, Bảo Tàng Nghệ Thuật Metropolitan
Họ vĩ cầm | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Instruments |
| |||||||||
Parts |
| |||||||||
Techniques |
| |||||||||
Ensembles and genres of music |
| |||||||||
Other |
|
Tiêu đề chuẩn |
---|