1. Quy định về việc điều chỉnh lương cơ sở
1.1 Khái niệm lương cơ sở là gì?
Theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP, lương cơ sở được xác định là mức lương cơ bản dùng làm căn cứ để xác định các mức lương khác đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
- Xác định mức lương trong các bảng lương, các khoản phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 của Nghị định này;
- Tính toán các khoản hoạt động phí và sinh hoạt phí theo quy định pháp luật hiện hành;
- Tính các khoản trích nộp và các chế độ hưởng theo mức lương cơ sở.
1.2 Mức lương cơ sở hiện tại
Theo tinh thần của Nghị quyết số 27 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về cải cách chính sách tiền lương, lương cơ sở sẽ tiếp tục được điều chỉnh tăng. Đồng thời, không bổ sung các loại phụ cấp mới theo nghề để rút ngắn khoảng cách lương giữa cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong doanh nghiệp, nhằm đảm bảo thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức.
Kể từ ngày 01/7/2018, mức lương cơ sở đã được nâng lên 1,39 triệu đồng/tháng theo Nghị định số 72/2018/NĐ-CP.
Bắt đầu từ ngày 01/7/2019, mức lương cơ sở được điều chỉnh lên 1,49 triệu đồng/tháng theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP.
Theo Nghị quyết số 86/2019/QH14, Quốc hội đã dự kiến nâng mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng kể từ ngày 01/7/2020.
Tuy nhiên, theo Nghị quyết 128/2020/QH14 ngày 12/11/2020, Quốc hội đã quyết định không điều chỉnh mức lương cơ sở và lương hưu trong năm 2020 và 2021 để tập trung nguồn lực cho công tác phòng chống dịch Covid-19.
Do đó, mức lương cơ sở trong năm 2021 vẫn giữ nguyên ở mức 1.490.000 đồng, như quy định từ ngày 01/7/2019.
2. Phương pháp tính lương cho giáo viên
Công thức tính lương giáo viên năm 2021 là:
Các hệ số lương theo từng cấp bậc
Dựa trên quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, Điều 9 Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV và Điều 9 Thông tư liên tịch 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, hệ số lương của giáo viên theo từng cấp được quy định như sau:
2.1 Đối với giáo viên ở cấp tiểu học:
- Chức danh nghề nghiệp của giáo viên tiểu học hạng II, áp dụng hệ số lương viên chức loại A1: từ 2,34 đến 4,98;
- Chức danh nghề nghiệp của giáo viên tiểu học hạng III, áp dụng hệ số lương viên chức loại A0: từ 2,10 đến 4,89;
- Chức danh nghề nghiệp của giáo viên tiểu học hạng IV, áp dụng hệ số lương viên chức loại B: từ 1,86 đến 4,06.
2.2 Đối với giáo viên cấp trung học cơ sở:
- Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I, áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm A2.2: từ 4,00 đến 6,38;
- Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II, áp dụng hệ số lương viên chức loại A1: từ 2,34 đến 4,98;
- Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III, áp dụng hệ số lương viên chức loại A0: từ 2,10 đến 4,89.
2.3 Đối với giáo viên cấp trung học phổ thông:
- Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng I, áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm A2.1: từ 4,40 đến 6,78;
- Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II, áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm A2.2: từ 4,00 đến 6,38;
- Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng III, áp dụng hệ số lương viên chức loại A1: từ 2,34 đến 4,98.
3. Các khoản phụ cấp mà giáo viên được nhận
3.1 Danh sách các loại phụ cấp mà giáo viên đang được hưởng
Giáo viên thuộc biên chế, hiện đang giảng dạy trực tiếp tại các cơ sở giáo dục công lập, được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động.
Giáo viên thuộc biên chế, đảm nhiệm các nhiệm vụ tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng, trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm trong cơ sở giáo dục công lập.
Cán bộ quản lý thuộc biên chế, trực tiếp giảng dạy đủ số giờ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền tại các cơ sở giáo dục công lập.
- Phụ cấp đặc biệt dành cho nhà giáo là nghệ nhân.
- Phụ cấp cho công tác ở vùng đặc biệt khó khăn.
Theo quy định tại Nghị định 76/2019/NĐ-CP, có hai loại phụ cấp dành riêng cho các đối tượng như sau:
Phụ cấp lưu động: Giáo viên làm nhiệm vụ xóa mù chữ và phổ cập giáo dục, phải thường xuyên di chuyển giữa các thôn, nhận phụ cấp lưu động là 0,2 lần mức lương cơ sở, tương đương 298.000 đồng.
Phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số: Giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số được hưởng phụ cấp bằng 50% mức lương hiện tại cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
- Phụ cấp thâm niên.
3.2 Mức phụ cấp thâm niên
Mức phụ cấp thâm niên được xác định theo quy định trong Nghị định 77/2021/NĐ-CP, do Chính phủ ban hành ngày 1.8.2021.
Theo quy định:
- Cách tính mức phụ cấp thâm niên hàng tháng:
Mức tiền phụ cấp thâm niên | = | Hệ số lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức cộng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng | x | Mức lương cơ sở do Chính phủ quy định từng thời kỳ | x | Mức (%) phụ cấp thâm niên được hưởng |
Mức phụ cấp thâm niên của nhà giáo được tính như sau:
Giáo viên có đủ 05 năm (60 tháng) công tác sẽ nhận phụ cấp thâm niên bằng 5% của mức lương hiện tại cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ các năm tiếp theo, mức phụ cấp thâm niên tăng thêm 1% mỗi năm.
- Phụ cấp thâm niên được thanh toán cùng với lương hàng tháng và được tính vào các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Do đó, mức lương của nhà giáo sẽ có sự cải thiện đáng kể.
4. Mức đóng bảo hiểm xã hội
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Việc làm, Nghị định 146/2018/NĐ-CP, Quyết định 595/QĐ-BHXH và Nghị định 143/2018/NĐ-CP, mức đóng bảo hiểm xã hội của giáo viên bao gồm các khoản sau:
- Hưu trí và tử tuất: 8%;
- Bảo hiểm thất nghiệp: 1%;
- Bảo hiểm y tế: 1,5%
Do đó, mỗi tháng giáo viên đóng tổng cộng 10,5% tiền lương tháng cho bảo hiểm xã hội.
Theo các quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội, khoản 1 Điều 14 Luật Bảo hiểm y tế, và khoản 1 Điều 58 Luật Việc làm, tiền lương tháng dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và bảo hiểm thất nghiệp của giáo viên bao gồm lương theo ngạch, bậc cùng các khoản phụ cấp chức vụ, thâm niên vượt khung, và thâm niên nghề (nếu có).
Tóm lại, như đã phân tích, năm 2021, mức lương và cách tính lương giáo viên không có thay đổi so với các năm gần đây.
5. Phương pháp tính lương cho giáo viên hợp đồng
Cách tính lương cho giáo viên dạy hợp đồng được xác định cụ thể như sau:
Công thức tính lương = Lương cơ bản x Hệ số lương x % Phụ cấp (nếu có) – Các khoản phí khác (như phí Bảo Hiểm và phí công đoàn).
Hoặc lương theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Theo phương pháp tính này, lương của giáo viên hợp đồng hiện tại dựa trên mức lương cơ bản theo quy định của Bộ luật lao động, không theo quy định của các bộ, công chức, viên chức.
Ngoài ra, còn phải tuân theo các quy định của Bộ GDĐT. Tùy vào từng quy chế của trường học sẽ có cách tính cụ thể khi tuyển dụng.
Lương cơ bản năm 2021 dành cho người lao động
Khác với các cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan Nhà nước, lương cơ bản của người lao động trong doanh nghiệp được quy định dựa trên mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ ấn định hàng năm.
Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng (theo khoản 2 Điều 90 Bộ luật Lao động 2019). Đối với những công việc yêu cầu người lao động đã qua đào tạo nghề, mức lương phải cao hơn ít nhất 7% so với mức tối thiểu vùng.
Mức lương tối thiểu vùng sẽ được Chính phủ quyết định và công bố dựa trên khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia. Hiện tại, chưa có thông báo chính thức từ Chính phủ về mức lương tối thiểu vùng năm 2021.
Do ảnh hưởng phức tạp của dịch Covid-19, nền kinh tế gặp khó khăn, Hội đồng tiền lương Quốc gia đã đề xuất với Chính phủ không tăng mức lương tối thiểu vùng năm 2021. Nếu được chấp thuận, mức lương tối thiểu vùng sẽ được giữ nguyên theo quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP.
Mức lương tối thiểu vùng | Áp dụng với doanh nghiệp thuộc: |
4.420.000 đồng/tháng | Vùng I |
3.920.000 đồng/tháng | Vùng II |
3.430.000 đồng/tháng | Vùng III |
3.070.000 đồng/tháng | Vùng IV |