Trả lời:
1. Căn cứ pháp lý để đánh giá và xếp loại học sinh
Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT quy định về việc đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông, do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT điều chỉnh Quy chế đánh giá và xếp loại học sinh trung học cơ sở.
2. Căn cứ để đánh giá và xếp loại hạnh kiểm
Theo Điều 3 của Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT về Quy chế đánh giá và xếp loại học sinh trung học cơ sở cũng như học sinh trung học phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quy định chi tiết về căn cứ để đánh giá và xếp loại hạnh kiểm như sau:
- Căn cứ để đánh giá và xếp loại hạnh kiểm:
a) Đánh giá hạnh kiểm của học sinh dựa vào các biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo đức; cách ứng xử với thầy cô, cán bộ, nhân viên, gia đình, bạn bè và xã hội; tinh thần phấn đấu trong học tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, trường và cộng đồng; việc rèn luyện sức khỏe, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường.
b) Kết quả đánh giá các biểu hiện thái độ và hành vi của học sinh theo nội dung môn Giáo dục công dân trong chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS và THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
- Phân loại hạnh kiểm:
Hạnh kiểm được phân loại thành 4 mức: Tốt (T), Khá (K), Trung bình (Tb), Yếu sau mỗi học kỳ và cuối năm học. Xếp loại hạnh kiểm năm học chủ yếu dựa vào kết quả hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh.
3. Tiêu chí phân loại hạnh kiểm
Tiêu chí phân loại hạnh kiểm được chia thành bốn mức: tốt, khá, trung bình, và yếu.
- Loại khá: Thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa đạt mức của loại tốt; có một số thiếu sót nhưng đã kịp thời sửa chữa sau khi được thầy cô và bạn bè góp ý.
- Loại trung bình: Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở và giáo dục, đã tiếp thu và sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm.
- Loại yếu: Không đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có những khuyết điểm sau: Có sai phạm nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa; vô lễ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của giáo viên, nhân viên, bạn bè hoặc người khác; gian lận trong học tập, kiểm tra, thi; gây rối trật tự, đánh nhau, vi phạm an toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công hoặc tài sản của người khác.
4. Hạnh kiểm cũng là yếu tố quan trọng trong việc xét lên lớp hoặc không lên lớp.
- Quy định về việc lên lớp hoặc không lên lớp
Học sinh đủ các điều kiện sau sẽ được lên lớp:
a) Hạnh kiểm và học lực đạt từ mức trung bình trở lên;
b) Không nghỉ quá 45 buổi học trong năm học (bao gồm nghỉ có phép và không phép, nghỉ liên tục hoặc nhiều lần cộng dồn).
Các trường hợp học sinh không đủ điều kiện lên lớp bao gồm:
a) Nghỉ học quá 45 buổi trong năm học (bao gồm nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nhiều lần cộng dồn);
b) Học lực cả năm đạt loại Kém hoặc học lực và hạnh kiểm đều xếp loại yếu;
c) Sau khi kiểm tra lại một số môn học, nếu điểm trung bình dưới 5,0 hoặc bị xếp loại CĐ trong môn đánh giá bằng nhận xét, học lực cả năm vẫn không đạt loại trung bình;
d) Hạnh kiểm cả năm xếp loại yếu, và không hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện trong kỳ nghỉ hè, dẫn đến tiếp tục bị xếp loại yếu về hạnh kiểm.
5. Căn cứ để đánh giá và xếp loại học lực
- Mức độ hoàn thành các môn học và hoạt động giáo dục theo kế hoạch giáo dục cấp THCS và THPT;
- Kết quả từ các bài kiểm tra đạt được.
- Học lực được phân thành 5 loại: Giỏi (G), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y), kém (Kém).
6. Điều kiện để được công nhận học sinh giỏi và học sinh tiên tiến
- Được công nhận danh hiệu học sinh giỏi trong học kỳ hoặc cả năm nếu đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực loại giỏi.
- Để được công nhận danh hiệu học sinh tiên tiến trong học kỳ hoặc cả năm, học sinh cần đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên.
=> Điều này có nghĩa là con bạn muốn đạt danh hiệu giỏi thì phải đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực loại giỏi.
7. Trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm
- Theo dõi sổ gọi tên và ghi điểm của lớp; hỗ trợ Hiệu trưởng trong việc kiểm tra và đánh giá điểm số, mức nhận xét theo quy định.
- Tính điểm trung bình các môn học theo học kỳ và cả năm học; xác nhận việc sửa chữa điểm và mức nhận xét của giáo viên trong sổ gọi tên và học bạ.
- Đánh giá và phân loại hạnh kiểm cũng như học lực của học sinh từng học kỳ và cả năm học. Soạn danh sách học sinh đề xuất lên lớp, không lên lớp; học sinh được công nhận là học sinh giỏi, học sinh tiên tiến; học sinh cần kiểm tra lại môn học hoặc cải thiện hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè.
- Soạn danh sách học sinh để đề nghị khen thưởng vào cuối học kỳ và cuối năm học.
- Ghi chép vào sổ gọi tên và học bạ các thông tin sau:
+ Kết quả đánh giá và phân loại hạnh kiểm cùng học lực của học sinh;
+ Kết quả việc lên lớp hoặc không lên lớp, công nhận học sinh giỏi, học sinh tiên tiến trong học kỳ và cả năm học, cũng như việc lên lớp sau khi kiểm tra lại hoặc cải thiện hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè;
+ Đánh giá toàn diện kết quả học tập của học sinh, bao gồm cả những học sinh có năng khiếu, thông qua nhận xét.
- Hợp tác với Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Ban Đại diện phụ huynh lớp để tổ chức các hoạt động giáo dục.
8. Nghĩa vụ của giáo viên bộ môn
Tiến hành kiểm tra và đánh giá thường xuyên; tham gia các kỳ kiểm tra định kỳ theo chỉ đạo của Hiệu trưởng; trực tiếp ghi điểm hoặc nhận xét (cho các môn đánh giá bằng nhận xét) vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh. Đối với kiểm tra bằng hình thức hỏi - đáp, giáo viên cần nhận xét và góp ý kết quả trước lớp; nếu chấm điểm hoặc ghi nhận xét vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh, cần thực hiện ngay sau đó.
Tính điểm trung bình môn học (cho các môn kết hợp giữa nhận xét và điểm số), xếp loại nhận xét môn học (cho các môn đánh giá bằng nhận xét) theo học kỳ và cả năm học, sau đó ghi trực tiếp vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh, học bạ.
Tham gia đánh giá, xếp loại hạnh kiểm từng học kỳ, cả năm học của học sinh.
9. Trách nhiệm của Hiệu trưởng
- Quản lý, hướng dẫn giáo viên, nhân viên, học sinh thực hiện và phổ biến đến gia đình học sinh các quy định của Quy chế này; vận dụng quy định của Quy chế này để đánh giá, xếp loại học sinh khuyết tật.
- Kiểm tra việc thực hiện quy định về kiểm tra, cho điểm và đánh giá nhận xét của giáo viên. Hàng tháng ghi nhận xét và ký xác nhận vào sổ gọi tên và ghi điểm của các lớp.
- Kiểm tra việc đánh giá, xếp loại, ghi kết quả vào sổ gọi tên và ghi điểm, vào học bạ của giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm; phê chuẩn việc sửa chữa điểm, sửa chữa mức nhận xét của giáo viên bộ môn khi đã có xác nhận của giáo viên chủ nhiệm.
- Tổ chức và thực hiện các kỳ kiểm tra định kỳ theo quy định của Quy chế này; tiến hành đánh giá lại các môn học theo Điều 16 Quy chế; phê duyệt và công bố danh sách học sinh được lên lớp sau khi hoàn tất kiểm tra lại và đánh giá rèn luyện về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè.
- Kiểm tra và yêu cầu các cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này khắc phục ngay những sai sót trong các vấn đề sau:
+ Thực hiện chế độ kiểm tra, ghi điểm và nhận xét; cập nhật điểm số và mức nhận xét vào sổ gọi tên và học bạ; phân loại hạnh kiểm và học lực của học sinh.
+ Sử dụng kết quả đánh giá để xếp loại hạnh kiểm và học lực của học sinh.
- Duyệt danh sách học sinh lên lớp, không lên lớp, danh hiệu thi đua, kiểm tra lại các môn học và rèn luyện hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè. Phê duyệt kết quả đánh giá và xếp loại trong sổ gọi tên và học bạ sau khi tất cả giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm đã hoàn tất ghi chép.
- Quyết định các biện pháp xử lý theo thẩm quyền, đề xuất các cơ quan có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm; quyết định khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng cho tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này.