Một trong số những thách thức của người học tiếng Anh nói chung và người học IELTS nói riêng đó là không thể duy trì sự mạch lạc, tự nhiên khi giao tiếp bằng tiếng Anh. Sử dụng các từ nối – Transition words – được xem như một phương pháp hữu ích trong việc trợ giúp người học tiếng Anh diễn đạt các ý tưởng của bản thân dễ dàng hơn. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu tới người đọc về những từ nối chỉ sự đối lập “Adversative Transition Words” và ứng dụng của chúng trong phần thi IELTS Speaking và IELTS Writing.
Tổng quan về các từ nối chỉ sự đối lập
Định nghĩa các từ kết nối chỉ sự đối lập
Các từ nối, cụm từ nối trong tiếng Anh – “transitional words and phrase” hay “linking words”, “conjunctions” là những từ sử dụng nhằm thể hiện mối quan hệ giữa các ý tưởng được thể hiện trong câu hay đoạn văn. Thông thường, các từ này sẽ kết nối từ 2 câu hoặc 2 mệnh đề trở lên. Từ nối trong tiếng Anh được chia thành 4 dạng chính:
Additive transition words: Từ nối bổ sung
Causal transition words: Từ nối thể hiện quan hệ lý do – hệ quả
Sequential transition words: Từ nối thể hiện tuần tự của sự vật, sự việc
Adversative transition words: Từ nối chỉ sự đối lập
Từ nối đối lập
Từ nối chỉ sự đối lập – “Adversative Transition Words” là tập hợp những từ nối được sử dụng để giới thiệu ý kiến không đồng tình hoặc có nội dung trái ngược nhau. Có 5 dạng từ nối chỉ sự đối lập thường gặp trong tiếng Anh với 5 chức năng khác nhau, bao gồm:
Mục đích sử dụng
Như đã được nhắc đến ở phần giới thiệu, mục đích sử dụng của từ nối là để tăng tính liên kết giữa các ý tưởng, luận điểm khi trình bày ý kiến. Các từ nối chỉ sự đối lập thường được sử dụng khi người học muốn biểu thị sự so sánh (compare) hoặc sự tương phản (contrast) trong nội dung biểu đạt của mình. Những từ nối này sẽ khiến các ý tưởng trái ngược nhau được biểu thị một cách rõ ràng. Tuy nhiên, người học không nên quá lạm dụng các từ nối để tránh đi sự luộm thuộm, nặng nề không cần thiết trong câu.
Để thấy được sự quan trọng của các từ nối chỉ sự đối lập, hãy nhìn vào ví dụ về một câu biểu thị sự đối lập nhưng không được sử dụng từ nối dưới đây:
Alex likes to hang out with friends in her free time, her sister prefers staying at home and watching TV.
Trong câu này, người nói muốn so sánh sự khác biệt giữa các hoạt động nhân vật Alex và em gái của ấy thường làm trong thời gian rảnh. Tuy nhiên, người nghe hoàn toàn có thể hiểu ví dụ trên theo một hướng hoàn toàn khác: Alex thích đi chơi với bạn vào thời gian rảnh, em gái cô ấy thì lúc nào cũng thích ở nhà và xem TV. Có thể thấy, cả 2 vế câu biểu hiện hai thông tin không có liên quan gì với nhau và thiếu đi sự liên kết. Trong khi đó, nếu người nói thêm vào một từ nối chỉ sự đối lập vào câu này, nghĩa của câu sẽ trở nên rõ ràng hơn.
Alex likes to hang out with friends in her free time, but her sister prefers staying at home and watching TV.
Sau khi thêm vào từ nối but (nhưng), nghĩa của câu trên đã trở nên rõ ràng. Người nghe sẽ hiểu rõ ràng nội dung muốn truyền tải là về sự khác nhau giữa các hoạt động Alex và em gái cô ấy sẽ làm vào thời gian rảnh.
Một số từ nối chỉ sự đối lập phổ biến
Cách sử dụng một số từ nối chỉ sự đối lập phổ biến
Tuy nhiên
But (nhưng) là một từ nối chỉ sự đối lập vô cùng thông dụng. Từ nối này dùng để nối hai vế có cùng cấu trúc ngữ pháp nhưng lại tương phản nhau về mặt ý nghĩa. Người học nên lưu ý rằng But chỉ được đứng ở giữa câu.
Tuy vậy
However (tuy nhiên) có nghĩa và cách dùng tương tự như but nhưng mang tính trang trọng hơn. Ngoài vị trí ở giữa câu, However còn có thể đứng ở đầu câu.
Ví dụ:
She has failed the graduation exam many times;however, she won’t give up.
Dịch: Cô ấy đã thi rớt bài thi tốt nghiệp nhiều lần; tuy nhiên, cô ấy sẽ không bỏ cuộc.
He wants to adopt a cat.However, he doesn’t have enough money to do that.
Dịch: Anh ấy muốn nhận nuôi một con mèo. Tuy nhiên, anh ấy không có đủ tiền để làm việc đó.
Tuy nhiên
Nevertheless khi dịch sang tiếng Việt cũng được dịch là tuy nhiên như However. Về mặt nghĩa, Nevertheless trang trọng và nhấn mạnh hơn However. Nevertheless có thể đứng ở đầu hoặc cuối câu.
Ví dụ:
Anne said that she hasn’t learned anything yet. Nevertheless, she got an A in her mid-term test.
Dịch: Anne nói rằng cô ấy chưa học gì cả. Tuy nhiên/ tuy vậy, cô ấy đạt điểm A cho bài kiểm tra giữa kì.
I have eaten Pho a lot in my hometown, but her version of Pho was truly delicious nevertheless.
Dịch: Tôi đã ăn Phở rất nhiều lần ở quê tôi, thế nhưng/ tuy nhiên phiên bản Phở nấu bởi cô ấy thật sự ngon.
Mặc dù/ Dù
Although và Even though đều được theo sau bởi một mệnh đề (chủ ngữ + động từ), đều có nghĩa là mặc dù trong tiếng Việt và có thể đứng ở đầu hoặc giữa câu. Điểm khác biệt duy nhất của chúng chính là khi dùng Even though, mệnh đề theo sau sẽ được nhấn mạnh hơn là khi dùng Although.
Ví dụ:
We still went to school, even though it was raining heavily.
Dịch: Chúng tôi vẫn đi học, mặc dù trời mưa rất lớn.
Although Suzie has reviewed the lesson, she did not have a high score.
Dịch: Mặc dù Suzie đã ôn bài, cô ấy vẫn không nhận được điểm cao.
Mặc dù/ Dù
Despite và In spite of có nghĩa tương tự như Although và Even though, hai cụm từ nối này thường được sử dụng trong văn viết nhiều hơn là văn nói. Theo sau Despite và In spite of bắt buộc phải là một danh từ hoặc danh động từ (động từ + ing). Chúng không được theo sau bởi mệnh đề (chủ ngữ + động từ) như Although và Even though.
Ví dụ:
Despite reading a lot of academic documents, her reading skill doesn’t improve at all.
Dịch: Mặc dù đọc rất nhiều tài liệu mang tính học thuật, kĩ năng đọc của cô ấy vẫn không tiến bộ chút nào.
In spite of having been absent for 2 weeks, he caught up with his classmates very quickly.
Dịch: Mặc dù đã vắng mặt trong 2 tuần, anh ấy bắt kịp với các bạn cùng lớp vô cùng nhanh chóng.
Nếu người học muốn sử dụng mệnh đề sau Despite/In spite of, người học có thể sử dụng cấu trúc:
Ví dụ:
Despite the fact that he has little time to self-study at home, he has remained to be the best student in class for the past 2 years.
Dịch: Mặc cho sự thật là anh ấy có ít thời gian để tự học tại nhà, anh ấy vẫn luôn là học sinh giỏi nhất lớp trong 2 năm vừa qua.
Trong khi/Trái với
While và Whereas (trong khi) là hai từ nối dùng để biểu thị sự tương phản giữa hai sự kiện hoặc hai ý tưởng trong cùng một câu. Hai liên từ này có thể được đặt ở đầu hoặc giữa câu.
Ví dụ:
He looks so young, whereas his girlfriend seems older than him.
Dịch: Anh ấy trông rất trẻ, trong khi bạn gái anh ấy trông có vẻ lớn tuổi hơn anh ấy.
While her mom had told her to wash the dishes, she kept watching TV.
Dịch: Trong khi mẹ cô ta bảo cô ta đi rửa chén dĩa, cô ta vẫn tiếp tục xem tivi.
Mặt khác
On the other hand (mặt khác) được sử dụng khi người học muốn bày tỏ hai góc nhìn tương phản nhau về cùng một vấn đề. On the other hand được dùng ở đầu câu hoặc cuối câu.
Ví dụ: Nobita is a clumsy boy, but on the other hand, he has a warm heart and always kind to others.
Dịch: Nobita là một cậu bé hậu đậu, nhưng mặt khác, cậu bé có một trái tim ấm áp và luôn tốt bụng với mọi người.
Ngược lại
Có cách dùng và nghĩa hoàn toàn giống như However hoặc On the other hand. By contrast và In contrast chỉ có thể đứng đầu câu và được phân tách bởi mệnh đề chính của câu bằng một dấu phẩy “,”.
Ví dụ: The percentage of students who passed the graduation exam in A school increased significantly. In contrast, the number of students passing this exam in B school has fallen by a half.
Dịch: Phần trăm học sinh đỗ kì thi tốt nghiệp tại trường A đã tăng đáng kể. Mặt khác, số học sinh đỗ kì thi này tại trường B đã giảm một nữa.
On the other hand
Thí sinh sử dụng cụm từ nối On the contrary (ngược lại), khi muốn phủ nhận một mệnh đề và giải thích rằng mệnh đề ngược lại mới là mệnh đề đúng.
Ví dụ:
He believes that contestant A deserved to win. On the contrary, I think contestant B performed much better, which is causing a minor conflict between us.
Dịch: Anh ấy tin rằng thí sinh A xứng đáng dành chiến thắng. Ngược lại, tôi nghĩ rằng thí sinh B thể hiện tốt hơn nhiều, và điều này đang gây ra một mâu thuẩn nhỏ giữa chúng tôi,
Tổng hợp các từ nối chỉ sự đối lập thông dụng và ý nghĩa của chúng
Bảng dưới đây phân loại một số từ nối chỉ sự đối lập thông dụng, cách sử dụng chúng theo chức năng và một số ví dụ minh hoạ của chúng trong câu dựa theo tác giả Caulfield (cập nhật năm 2020).
Chức năng | Ví dụ trong câu | Một số từ/cụm từ phổ biến |
Conflict (chỉ sự xung đột, trái ngược) | Jack wanted to devote all the best wishes to his son. However, the conflict between parents and children is unavoidable. | but (nhưng), however (nhưng), although (mặc dù), though (mặc dù), equally (bằng) , by way of contrast (bằng sự tương phản này), while (trong khi), on the other hand (mặt khác), yet (chưa), whereas, in contrast (mặt khác), in fact (thực tế là), conversely (ngược lại), whereas (trong khi) |
Concession (chỉ sự hạn chế) | Despite the fact that all of America’s effort to create an equal society for everyone, there are a huge amount of difficulties that cannot be easy to overcome. | even so (mặc dù vậy), nonetheless (tuy nhiên), nevertheless (tuy nhiên), even though (mặc dù), on the other hand (mặt khác), admittedly (phải thừa nhận rằng), despite (mặc dù), notwithstanding (mặc dù), still (vẫn), although (mặc dù), in spite of (mặc dù), regardless (bất kể), yet (chưa), though (tuy nhiên), granted (thừa nhận) |
Dismissal (chỉ sự từ chối) | The doctor may or may not have been at fault, but whatever the case (maybe) the patient almost died. | regardless (bất kể), either way (bằng mọi cách), whatever the case (bất kể trường hợp nào), in any/either event (trong bất kỳ sự kiện nào), in any/either case (trong bất kỳ trường hợp nào), at any rate (ở bất kỳ mức độ nào), all the same (tất cả đều giống nhau) |
Emphasis (chỉ sự nhấn mạnh) | There are many factors to creating true love. Most importantly is that two people need to be honest with each other. | above all (trên tất cả), indeed (quả nhiên), more/most importantly (quan trong hơn/ quan trọng nhất) |
Replacement (chỉ sự thay thế) | She didn’t get the grades she aimed for, but at least she did her best. | at least ( ít nhất), rather (hơn), instead (thay vì), even (cũng), if not (nếu không) |
Cách sử dụng các từ nối chỉ sự đối lập trong IELTS Writing và IELTS Speaking
Trong IELTS Writing Task 1
Trong phần thi IELTS Writing Task 1, đối với dạng bài so sánh hai biểu đồ, thí sinh nhận được yêu cầu như sau: “Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant”. Thí sinh có thể sử dụng các từ nối thể hiện sự đối lập để đưa ra so sánh vì thông tin giữa các biểu đồ sẽ khác nhau.
Ví dụ:
Thí sinh so sánh 2 thông tin được biểu thị trên 2 biểu đồ khác nhau trong dạng bài so sánh hai biểu đồ:
The first pie chart shows […….] conversely / on the other hand / in contrast to this / on the contrary / by contrast, the second chart illustrates [….].
Dịch: Biểu đồ trong thứ nhất thể hiện […….]. Mặt khác/ Ngược lại/…, biểu đồ thứ hai minh họa [……]
Trong IELTS Writing Task 2
Trong phần thi IELTS Writing Task 2, từ nối chỉ sự đối lập thường được sử dụng nhiều trong dạng bài Compare and Contrast. Đề bài thường yêu cầu thí sinh phải so sánh và đối chiếu những mặt lợi và hại của hai vấn đề khác nhau. Thí sinh phải tìm ra những điểm tương đồng và khác nhau của vấn đề được đưa ra. Sử dụng từ nối chỉ sự tương phản sẽ làm những luận điểm được thí sinh phân tích trong bài trở nên rõ ràng và mạch lạc.
Ví dụ:
Mở bài cho dạng bài so sánh về 2 sự lựa chọn trong Task 2:
There are many people who believe that […]. However, some people disagree with this opinion and instead prefer to […]. The essay below will make comparisons of the two and give relevant evidence to support them.
Dịch: Nhiều người tin rằng […]. Tuy nhiên, một số người không đồng tình với ý kiến này và thay vào đó ưa chuộng việc […]. Bài luận sau sẽ so sánh 2 ý kiến trên và đưa ra các dẫn chứng liên quan để chứng minh các luận điểm đi kèm.
Trong phần thi IELTS Speaking
Trong phần thi IELTS Speaking, đặc biệt là Part 3, thí sinh phải trả lời các câu hỏi với chủ đề mang tính xã hội và thường có yếu tố so sánh. Sử dụng từ nối chỉ sự đối lập trong phần thi này sẽ giúp thí sinh có thêm thời gian để chuẩn bị, mở rộng câu trả lời cũng như khiến câu trả lời trở nên mạch lạc hơn.
Ví dụ:
Câu trả lời: Definitely, I believe that marriage has always played a crucial part in every society. This is simply because of the fact that a happy marriage will lay a solid foundation for a strong society. For example, happy families are likely to raise happy children, and those children are the future of any society. On the other hand/ However, underestimating the importance of marriage will lead to immeasurable consequences such as the significant increase in the rate of young women’s abortion and divorces.
Dịch : Chắc chắn rồi, tôi tin rằng hôn nhân vẫn luôn đóng vai trò quan trọng trong mỗi xã hội. Điều này đơn giản vì một sự thật là một cuộc hôn nhân hạnh phúc sẽ là một nền tảng vững chắc cho một xã hội vững mạnh. Ví dụ, gia đình hạnh phúc có xu hướng sẽ nuôi dưỡng những đứa trẻ hạnh phúc, và những đứa trẻ ấy chính là tương lai của bất kì xã hội nào. Mặt khác, đánh giá thấp tầm quan trọng của hôn nhân sẽ dẫn đến các hậu quả không lường như sự gia tăng trong tỉ lệ phá thai ở phụ nữ trẻ và tỉ lệ ly hôn.
Câu trả lời: To me, divorces should be not only legal but also widely accepted. Being abused physically and even mentally is the reason why some people choose divorces, their only escape from an unhealthy marriage. Furthermore, under certain circumstances such as domestic violence, people should be allowed to initiate divorce from one side. On the other hand/ However, husbands and wives should take this kind of decision into careful consideration since divorces should only be considered as the last option.
Dịch: Đối với tôi, ly hôn không những nên được hợp pháp hóa mà còn nên được chấp nhận rộng rãi. Bị bạo hành về mặt thể chất và thậm chí mặt tinh thần là lý do một số người chọn ly hôn – lối thoát duy nhất của họ khỏi một cuộc hôn nhân không hạnh phúc. Hơn nữa, trong những trường hợp như bạo lực gia đình, họ nên được cho phép đơn phương ly hôn. Tuy nhiên, các cặp vợ chồng nên cân nhắc kĩ lưỡng quyết định trước khi đi đến quyết định này vì ly hôn nên là phương án giải quyết sau cùng.
Nguồn: Phương pháp A.R.E.A là gì và ứng dụng vào câu trả lời IELTS Speaking Part 3