Viết học thuật (Academic writing) là một hình thức viết được sử dụng trong các trường đại học và các ấn phẩm học thuật có thể kể đến như là bài viết của các học giả hay một bài nghiên cứu của sinh viên đại học. Ngoài ra, thể loại văn viết còn được sử dụng trong các bài thi về ngôn ngữ như IELTS, TOEFL… Do vậy, thể loại này có những yêu cầu về từ ngữ để đảm bảo tính học thuật và tính trang trọng trong tiếng Anh. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu cho người đọc một số từ và cụm từ cần tránh trong văn viết nói chung cũng như trong bài thi IELTS Writing nói riêng.
Các từ và cụm từ cần tránh
Thay vào đó người viết cần viết đầy đủ và chính xác thành do not, is not, cannot, should not.
Ví dụ:
On the one hand, some people would argue that we shouldn’t ban cars from city centres.
Câu đúng: On the one hand, some people would argue that we should not ban cars from city centres.
Những từ và cụm từ cần tránh vì mang tính tuyệt đối
Trong bài thi IELTS Writing Task 2 nói riêng, đối với những thí sinh có mục tiêu đạt được band điểm 7.0 trở lên cần tránh lỗi này bởi vì đây là một lỗi ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu chí chấm điểm Task Response trong Band Descriptors.
Ví dụ:
Ở ví dụ này, người viết đã sử dụng một từ tuyệt đối là best (tốt nhất) và mắc lỗi tuyệt đối hoá. Vì vậy câu văn trở nên thiếu tính chính xác và mang tính chủ quan của người viết, theo người viết giải pháp được đưa ra là tốt nhất. Tuy nhiên đối với cá nhân khác, có thể tồn tại một giải pháp khác tốt hơn. Vì vậy, rất khó để khẳng định giải pháp vừa đưa ra là giải pháp tối ưu nhất.
Các từ mang tính tuyệt đối thường bao gồm
Các tính từ so sánh nhất như: best, most, worst..
-
Các trạng từ chỉ tần suất như: never, always, rarely…
Các phó từ như: extremely, very….
Các từ hạn định như: most, every, all…
Các động từ khiếm khuyết như: will, must
Để tránh lỗi tuyệt đối hoá và làm cho bài viết Academic có tính khách quan hơn, người viết cần sử dụng các từ giảm mức độ khẳng định và chắc chắn bao gồm:
Các trạng từ chỉ tần suất: frequently/ usually, often/ commonly…
Các từ hạn định: many, the majority of, a few, several…
Các động từ khiếm khuyết: would, could, might, should…
Ngoài ra người viết cần tránh sử dụng các tính từ so sánh nhất và sử dụng các từ ở mức độ nhẹ hơn. Áp dụng đối với ví dụ trên, người viết có thể sửa câu này thành:
An ideal/ feasible/possible solution for this problem is… (Dịch: Giải pháp lý tưởng/ khả thi cho vấn đề này là…)
Các từ không cụ thể
Tính từ: Bad, good, nice, wrong… (Các tính từ này thiếu tính cụ thể vì chúng có thể được dùng trong rất nhiều ngữ cảnh)
Danh từ chỉ đối tượng: thing, stuff … (Các từ này khiến người đọc khó hình dung được các đối tượng cụ thể được nhắc tới)
Ví dụ:
It is true that video games can be bad to the players in many aspects
(Người đọc chưa hiểu được video games tác động xấu như thế nào tới người chơi)
Sửa lại: It is true that video games can be harmful/ dangerous to the players in many aspects
(Người đọc hiểu được video games có hại/ nguy hiểm cho người chơi)Studying abroad can bring many things to students
(Người đọc chưa thấy cụ thể những điều mà đi du học đem lại cho học sinh, có thể là cả lợi ích và tác hại)
Sửa lại: Studying abroad can bring many benefits to students
(Người đọc thấy được những lợi ích mà đi du học đem lại cho học sinh.)
Những từ ngữ liên quan đến giới tính
Một số từ chỉ giới tính bao gồm: Man, Woman, Male, Female, Boy, Girl và các từ có hậu tố chỉ giới như -man, -ess,-er và -or.
Ví dụ: Men and women are basically alike when it comes to personality, thinking ability and leadership.
Dịch: Đàn ông và phụ nữ về cơ bản giống nhau về tính cách, khả năng tư duy và khả năng lãnh đạo.
Ở ví dụ trên, người viết muốn nhấn mạnh đến sự giống nhau giữa nam và nữ nên việc sử dụng các từ chỉ giới tính là cần thiết.
Tuy nhiên, trong một số bài viết học thuật mang tính trung lập và không chỉ một đối tượng nào cụ thể, người viết cần tránh sử dụng những từ mang tính phân chia giới tính và thay vào đó là sử dụng các từ thể hiện sự khái quát chung như: people, person, individual, they, human beings.
Ví dụ: Over the next three years, we might see the average man’s weight increase by 10%.
(Dịch: Trong ba năm tới, ta có thể thấy cân nặng trung bình của con người tăng lên 10%).
Trong ví dụ trên, dù người viết muốn đề cập đến cân nặng chung của con người nhưng lại sử dụng từ ngữ thiên về giới tính nam, dẫn đến sự phân biệt giới tính trong ngôn ngữ. Người viết có thể sử dụng các từ ngữ chung chung hơn để sửa câu này thành:
Over the next three years we might see the average person’s weight increase by 10%. (Câu này mang tính trung lập và không nhấn mạnh yếu tố giới tính.)