Trong văn nói (spoken language), các đối tượng giao tiếp có xu hướng dùng những từ/cụm từ thừa (Redundant words/phrases) nhằm mục đích nhấn mạnh ý nghĩa cho chủ đề được bàn tới. Tuy nhiên, việc làm dụng các cụm từ thừa bừa bãi lại tạo ra sự nặng nề, lủng củng khi diễn đạt; vấn đề này là một trong những lỗi sai phổ biến nhất của người học tiếng Anh như một ngôn ngữ thứ hai, đặc biệt với những người đang ôn luyện cho các chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế.
Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu về các cụm từ – từ thừa, một số cụm từ thừa thường gặp và cách sử dụng cũng như hạn chế các cụm từ thừa trong giao tiếp cũng như trong IELTS Speaking/Writing.
Cụm từ và từ thừa có ý nghĩa gì?
Không giống như sử dụng từ đồng nghĩa (synonym) nhằm tăng sự đa dạng cho câu văn; các yếu tố thừa thãi không mang lại bất kỳ sắc thái ý nghĩa, chức năng ngữ pháp nào trong câu, nếu lược bỏ chúng, câu vẫn đầy đủ ý nghĩa và đúng về mặt ngữ pháp.
Ví dụ:
- new innovation (sự đổi mới mới) là một ví dụ về sự thừa thãi của từ trong một cụm từ ⇾ ở đây new (adj): mới là từ bị thừa vì bản thân nghĩa của từ innovation (n): sự đổi mới đã bao hàm nghĩa của từ new.
- the following list below (danh sách sau đây) ⇾ cũng là một cụm từ thừa thãi vì nghĩa của cụm the following (n.p): sau đây trùng với nghĩa của từ below (prep): dưới, phía sau.
- Sarah usually goes to school at 8 a.m. in the morning. ⇾ cụm ký tự a.m. là viết tắt của cụm từ Latin ante meridiem có nghĩa là before midday (trước giữa trưa) và đồng nghĩa với cụm giới từ in the morning (vào buổi sáng). -> bị thừa cụm “in the morning” trong câu ví dụ này.
Các loại cụm từ thừa thường gặp trong IELTS Speaking và Writing
Tính từ và trạng từ lặp lại ý nghĩa mô tả của danh từ/ tính từ:
Những cụm từ thừa thuộc loại này sẽ có cấu tạo tính từ + danh từ hoặc trạng từ + tính từ
Ví dụ:
close proximity (sự gần gũi), end result (kết quả cuối cùng), final destination (điểm đến cuối cùng), free gift (quà tặng miễn phí), actual fact (sự thật thật sự), added bonus (phần thưởng thêm), uphill climb (leo lên dốc), vitally important (cực kỳ quan trọng),…
Trạng từ lặp lại ý nghĩa mô tả của động từ:
Đối với loại cụm từ thừa này, trạng từ có thể có vị trí cả trước và cả sau động từ.
Ví dụ: first discovered (khám phá đầu tiên), reverted back (hoàn nguyên trở lại), join together (tham gia cùng nhau), meld together (kết hợp với nhau), orbit around (quay vòng tròn), plan ahead (kế hoạch phía trước), proceed further (tiến xa hơn), reserve ahead of time (đặt trước thời hạn), repeat again (lặp lại), …
Hai từ có nghĩa tương tự:
Loại cụm từ thừa này được kết hợp bởi hai từ đồng nghĩa với nhau, gây ra hiện tượng hoàn toàn trùng lặp nghĩa có tên là pleonasm (đa nguyên).
Ví dụ: software programs (chương trình phần mềm), up until (cho tới), while at the same time (trong khi cùng lúc đó), various differences (nhiều điểm khác biệt), whole entire (toàn bộ), but nevertheless (nhưng tuy nhiên), the reason is because (lý do là vì), most quintessential (tinh túy nhất), manually by hand (thủ công bằng tay), twelve at midnight (mười hai giờ đêm), …
Cụm từ nối:
Đây là dạng cụm từ thừa thường gặp nhất trong bài thi khuôn khổ bài thi IELTS. Chúng bao gồm những cụm từ nối (discourse markers). Người nói sử dụng những cụm từ này với mục đích làm rõ thông điệp, liên kết các mệnh đề, xác định thái độ của nội dung giao tiếp (trịnh trọng, thân thiện, mang tính cá nhân, … ).
Ví dụ: well (tốt), actually (thật sự), truthfully (thành thật), really (thật sự), quite (khá), basically (về cơ bản), rather (đúng hơn), kind of (đại loại), needless to say (cần phải nói), in my opinion (theo ý kiến của tôi), …
Phần dưới đây sẽ phân tích kĩ hơn tại sao sử dụng cụm từ nối lại dư thừa trong một số trường hợp.
Cách để sử dụng hoặc loại bỏ các cụm từ thừa trong IELTS Speaking và Writing
- Always recheck phrases conveying negation in sentences: refrain from using phrases like do not, cannot, have not with negation pronouns such as no one, nobody, nothing; adverbs like nowhere, never; or conjunction structures like neither … nor, either … or.
Ví dụ:
No one cannot deny the potential danger of global warming. ⇾ No one (không một ai) và cannot (không thể đều mang nghĩa phủ định). Vì vậy, khi sử dụng No one làm chủ ngữ thí sinh dùng động từ mang nghĩa khẳng định. ➱ Câu đúng là: No one can deny the potential danger of global warming.
- Be cautious with abbreviations: candidates often err by adding an extra word already encompassed in the preceding abbreviated phrase.
Ví dụ:
- ATM machine (automated teller machine) is a redundant phrase because the letter “M” in ATM (Automated Teller Machine) symbolizes the word machine, thus eliminating the need to repeat the word machine.
Ví dụ:
It is common knowledge that people should have the same treatment at hospitals regardless of social status. ( Điều là kiến thức phổ biến/Thật ra là mọi người nên nhận được điều trị như nhau tại bệnh viện mặc cho địa vị xã hội của họ.)
⇾ Câu trên có thể được xem là một sự thật (fact) nên việc sử dụng cụm in đậm trên làm câu văn trở nên dài dòng và thiếu tính súc tích. Bên cạnh đó, cụm in đậm trên cũng không có chức năng bổ sung thêm nghĩa cho câu trên nên việc loại bỏ chúng là hoàn toàn hợp lý.
- Use selectively chosen linking phrases: phrases like actually (in fact), especially, it is common knowledge, if overused by candidates in a sentence/paragraph, can lead to confusing, verbose, and unnecessarily lengthy sentences.
Ví dụ: The role of parents are extremely vital in educating their children about self-acknowledgment.
- Use intensifiers correctly: Intensifiers, including adverbs and adjectives, serve to emphasize the meaning of the word following them. Commonly used intensifiers like very, extremely, especially, even, significantly, should not be used sequentially to avoid redundancy.
- Chú ý đến hiện tượng đa nguyên (pleonasm): như đã được đề cập trong phần 1, hiện tượng đa nguyên xảy ra khi hai từ đồng nghĩa được sử dụng cùng một lúc. Thí sinh cần xem xét kỹ nghĩa của chúng trước khi thêm vào bài viết.
Ví dụ:
The reason is because of the lack of guidance from parents and school. -> Khi đã sử dụng cụm “the reason” nghĩa là nêu lí do, thì người học không cần đưa thêm từ “because” để nêu lí do cho sự việc nữa.
- Hạn chế việc sử dụng các cụm từ thể hiện quan điểm cá nhân như In my opinion ( Theo ý kiến của tôi), I think ( Tôi nghĩ), I believe (Tôi tin), hoặc From my perspective (Theo góc nhìn của tôi),.. vì câu trả lời trong cả phần thi Writing và Speaking đều xuất phát từ quan điểm hoặc trải nghiệm cá nhân của thí sinh nên việc sử dụng các cụm từ trên liên tục trong câu trả lời là không cần thiết.
Ví dụ:
- Đối với phần thi Speaking :
- Bạn nghĩ việc trẻ em lớn lên ở thành phố hay nông thôn là tốt hơn?
⇾ From my perspective, it is better for a child being raised in the countryside. I think that a lot of children growing up in the urban area being exposed to technology at an early age, which led them to having some eyes-related diseases. So in my opinion, it is actually less beneficial for children to be grown in the city.
- Câu trả lời trên bao gồm 3 câu, trong đó mỗi câu đều sử dụng cụm từ thể hiện quan điểm cá nhân, bao gồm: From my perspective, I think, in my opinion. Việc lặp lại các cụm từ này ở mỗi đầu câu là không cần thiết vì ngay câu đầu tiên thí sinh đã nêu rõ đây là quan điểm cá nhân.
⇾ Câu trên có thể sửa lại để ngắn học và mạch lạc hơn như sau:
From my perspective, it is better for a child being raised in the countryside simply because a lot of children growing up in the urban area are exposed to technology at an early age, which leads them to have some eyes-related diseases. So it is actually less beneficial for children to be grown in the city.
- Đối với phần thi Writing Task 2, thí sinh cũng được yêu cầu diễn đạt quan điểm cá nhân về một vấn đề cụ thể nào đó nên việc sử dụng các từ/cụm từ diễn đạt quan điểm cá nhân là phù hợp. Hãy xem xét ví dụ về việc sử dụng từ sau, giả dụ đề bài là :
Some people regard video games as harmless fun, or even as a useful educational tool. However, others believe that videos games are having an adverse effect on the people who play them. (Dịch: Một số người cho rằng trò chơi điện tử là thú vui vô hại, thậm chí còn một công cụ giáo dục hiệu quả. Tuy nhiên, một số người tin rằng chúng mang lại bất lợi cho người chơi.)
Do the advantages outweigh the disadvantages?
[Mở bài]…..From my point of view, I believe playing video games has more advantages.
[Thân bài 1] To begin with, I think video games can bring numerous benefits. … Also, in my opinion, playing video games can also keep players’ brains active….
[Thân bài 2] However, I am firmly convinced that playing video games can have some undesirable effects….
[Kết bài] In conclusion, I am of the opinion that despite its drawbacks, playing video games should be considered as a harmless hobby.
- Trong bài viết đó, các cụm từ diễn đạt ý kiến được sử dụng liên tục từ phần mở đầu, qua hai đoạn nội dung chính và đến phần kết luận, tạo ra sự lặp lại không cần thiết.
- Để cải thiện, thí sinh chỉ cần sử dụng cụm từ diễn đạt quan điểm ở phần bắt đầu và lặp lại ở phần kết thúc để làm rõ lại quan điểm đã trình bày.
Kết luận
Bùi Hoàng Phương Uyên