Nguyên nhân và Biểu hiện của Nốt sần trên da: Tìm hiểu từ Mytour
Bài viết của Bác sĩ Mai Viễn Phương - Chuyên gia nội soi tiêu hóa - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Quốc tế Mytour Central Park.
Nốt sần trên da có đặc điểm đa dạng về hình dạng và số lượng, phụ thuộc vào nguyên nhân. Chúng có thể giống màu da hoặc khác màu, có thể gây ngứa và có kích thước lớn hoặc nhỏ. Một số nốt sần cứng, trong khi những người khác cảm thấy nó mềm và di chuyển được.
1. Tổng quan về các nốt sần trên da
Nổi sần trên da là vấn đề phổ biến và đa dạng, thường không gây nguy hiểm. Chúng có thể xuất hiện do nhiễm trùng, phản ứng dị ứng, rối loạn da và thậm chí là ung thư da.
Nốt sần trên da có thể khác nhau về hình dạng và số lượng, phụ thuộc vào nguyên nhân. Chúng có thể cùng màu với da hoặc khác màu, gây ngứa và có kích thước khác nhau. Một số nốt sần cứng, trong khi những người khác mềm mại và dễ di chuyển.
Đa số các nốt sần trên da không đòi hỏi điều trị đặc biệt. Tuy nhiên, nếu có sưng và đau, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.
2. Hình ảnh về các tình trạng gây nên nốt sần trên da
Nhiều tình trạng khác nhau có thể làm nổi sần da. Dưới đây là những nguyên nhân phổ biến.
2.1. Nốt sần trên da do mụn

- Thường xuất hiện trên khuôn mặt, cổ, vai, ngực và lưng
- Bao gồm mụn đen, mụn trắng, mụn nhọt hoặc mụn nang và nốt sần sâu gây đau đớn
- Có thể để lại sẹo và làm đen da nếu không điều trị
2.2. Vết loét lạnh
- Vết đỏ, đau, chứa chất lỏng gần miệng và môi
- Khu vực bị ảnh hưởng thường ngứa hoặc bỏng rát trước khi vết loét lộ ra
- Có thể kèm theo các triệu chứng giống cúm như sốt nhẹ, đau cơ và sưng hạch bạch huyết.

2.3. Vết chai
- Cụm vòng tròn nhỏ trên da, có vùng mô cứng ở giữa giống như sừng, gây cảm giác đau đớn.
- Thường xuất hiện ở đầu và hai bên ngón chân và lòng bàn chân
- Gây ra bởi ma sát và áp lực.

2.4. Da thừa
- Có thể phát triển dài lên tới 12mm
- Màu sắc cùng với da hoặc tối hơn một chút
- Thường xuất hiện gần cổ, nách, vú, bẹn, dạ dày hoặc mí mắt

2.5. Chốc lở gây nên nốt sần trên da
- Chốc lở thường xuyên xuất hiện ở trẻ sơ sinh và trẻ em
- Phát ban thường nằm ở vùng quanh miệng, cằm và mũi
- Phát ban khó chịu, mụn nước chứa đầy chất lỏng, dễ bong tróc và tạo vỏ màu mật ong.

2.6. U mềm lây
- Các vết sưng có thể xuất hiện trên một diện tích
- Nhỏ, tròn và mịn
- Màu thịt, trắng hoặc hồng
- Độ đàn hồi và hình dạng vòm với một vết lõm hoặc lúm đồng tiền ở giữa.

2.7. Lipoma
- Mềm khi chạm vào và có thể di chuyển dễ dàng khi bạn nhẹ nhàng ấn vào
- Nhỏ, nằm dưới da và có vẻ như không có màu sắc
- Thường xuất hiện ở cổ, lưng hoặc vai
- Gây đau chỉ khi phát triển và áp đến dây thần kinh.

2.8. U nang - Cấp độ cao
- Vết sưng phát triển chậm dưới da, bề mặt nhẵn mịn
- Có thể lớn hoặc nhỏ, thường không đau
- Không phải là vấn đề trừ khi bị nhiễm trùng, phát triển rất lớn hoặc xuất hiện ở khu vực nhạy cảm
- Một số u nang phát triển sâu bên trong cơ thể không thể nhìn thấy hoặc cảm thấy.

2.9. Mụn cóc
- Gây ra bởi nhiều loại vi-rút khác nhau, còn được biết đến là vi-rút u nhú ở người (HPV)
- Có thể xuất hiện trên da hoặc niêm mạc
- Có thể xuất hiện đơn lẻ hoặc theo nhóm
- Dễ lây lan và có thể truyền nhiễm cho người khác.

2.10. Dày sừng hoạt tính
- Thường nhỏ hơn 2 cm hoặc bằng kích thước của một viên tẩy bút chì
- Vùng da dày, có vảy hoặc tạo thành lớp da chết
- Xuất hiện trên các bộ phận của cơ thể tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời (bàn tay, cánh tay, mặt, da đầu và cổ)
- Thường có màu hồng nhưng có thể có màu nâu, rám nắng hoặc xám.

2.11. Ung thư biểu mô tế bào đáy
- Vùng da nổi lên, chắc chắn và mờ nhạt, có thể giống như vết sẹo
- Khu vực giống như mái vòm, màu hồng hoặc đỏ, sáng bóng và như viên ngọc trai có thể có khu vực lõm ở giữa, như miệng núi lửa
- Mạch máu có thể nhìn thấy trên quá trình phát triển
- Dễ chảy máu hoặc dịch từ vết thương dường như không lành hoặc lành rồi lại xuất hiện.
2.12. Ung thư biểu mô tế bào vảy
- Ung thư biểu mô tế bào vảy thường xuất hiện ở những vùng tiếp xúc với tia UV, như mặt, tai và mu bàn tay
- Mảng da có vảy, đỏ hơi, phát triển thành vết sưng tấy và tiếp tục phát triển
- Tăng trưởng dễ chảy máu và không lành, hoặc lành và sau đó xuất hiện lại
2.13. U ác tính
- Đây là dạng ung thư da nghiêm trọng nhất, phổ biến hơn ở những người da trắng
- Nốt ruồi ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể có cạnh hình dạng bất thường, không đối xứng và nhiều màu sắc
- Nốt ruồi đã thay đổi màu sắc hoặc lớn hơn theo thời gian
2.14. Nhọt gây ra các nốt sần trên da
- Nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc nấm ở nang lông hoặc tuyến dầu
- Có thể xuất hiện ở bất cứ đâu trên cơ thể, nhưng phổ biến nhất là ở mặt, cổ, nách và mông
- Vết sưng đỏ, đau, nổi lên với tâm màu vàng hoặc trắng
- Có thể bị vỡ và chảy dịch.
2.15. Viêm da tiếp xúc
- Viêm da xuất hiện vài giờ đến vài ngày sau khi tiếp xúc với chất gây dị ứng
- Phát ban có đường viền rõ ràng và xuất hiện khi da bạn chạm vào chất gây kích ứng
- Da ngứa, đỏ, có vảy hoặc thô
- Mụn rỉ nước hoặc đóng vảy.

2.16. U mạch angioma
- Mọc da phổ biến có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, nhưng nhiều khả năng xuất hiện ở thân, tay, chân và vai
- Phổ biến hơn ở những người trên 30 tuổi
- Các đốm hình tròn hoặc hình bầu dục nhỏ, màu đỏ tươi, có thể nổi lên hoặc nhẵn và chảy máu nếu bị cọ xát, trầy xước
- Chúng thường vô hại nhưng có thể yêu cầu loại bỏ nếu ở các khu vực có vấn đề.
2.17. Dày sừng pilaris
- Dày sừng pilaris là tình trạng da phổ biến thường thấy nhất ở cánh tay và chân, nhưng cũng có thể xảy ra ở mặt, mông và thân
- Thường tự hết khi 30 tuổi
- Các mảng da sần sùi, đỏ hơi và có cảm giác thô ráp
- Có thể trở nên tồi tệ hơn trong thời tiết khô.
2.18. Dày sừng tiết bã
- Tăng trưởng da phổ biến, vô hại thường thấy ở những người lớn tuổi
- Có thể nằm ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể trừ gan bàn tay và lòng bàn chân
- Tăng trưởng hình tròn, hình bầu dục, màu sẫm
- Cao và gập ghềnh như sáp.

2.19. Thủy đậu
- Thủy đậu là tình trạng xuất hiện các đám mụn nước ngứa, đỏ, chứa đầy dịch trong các giai đoạn chữa lành khác nhau trên khắp cơ thể
- Phát ban kèm theo sốt, đau người, đau họng và chán ăn
- Tiếp tục lây lan cho đến khi tất cả các mụn nước đóng vảy
2.20. Nhiễm trùng MRSA (tụ cầu)
- Nhiễm trùng do một loại Staphylococcus, vi khuẩn kháng nhiều loại kháng sinh khác nhau
- Gây nhiễm trùng khi xâm nhập qua vết cắt hoặc vết xước trên da
- Nhiễm trùng da thường trông giống như vết nhện cắn, với một mụn đỏ sưng tấy, đau đớn và có thể chảy mủ
- Cần được điều trị bằng kháng sinh mạnh và có thể dẫn đến các tình trạng nguy hiểm hơn như viêm mô tế bào hoặc nhiễm trùng máu.
2.21. Ghẻ
- Các triệu chứng có thể mất từ 4-6 tuần để xuất hiện
- Phát ban cực kỳ ngứa, có thể nổi mụn nước, tạo thành các mụn nước nhỏ hoặc có vảy.
2.22. U mạch máu dạng dâu tây

- Những đám nổi màu đỏ hoặc tím thường xuất hiện trên khuôn mặt, đầu, lưng hoặc ngực
- Xuất hiện khi trẻ mới sinh hoặc ở độ tuổi rất nhỏ
- Có thể giảm kích thước hoặc biến mất khi trẻ lớn lên
Tóm lại, có nhiều nguyên nhân gây nốt sần trên da, chúng có thể cùng màu với da hoặc màu khác, có thể gây ngứa, lớn hoặc nhỏ. Một số nốt sần cứng, trong khi những cái khác mềm và có thể di chuyển. Hầu hết các nốt sần trên da không đòi hỏi điều trị. Tuy nhiên, hãy thảo luận với bác sĩ nếu vết sưng tấy gây khó chịu.
Để đặt lịch hẹn tại bệnh viện, vui lòng gọi số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động qua ứng dụng MyMytour để quản lý lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Tài liệu tham khảo:
- Healthline. raised-skin-bump
- Các tăng sinh da lành mạnh khác. (n.d.). hopkinsmedicine.org/healthlibrary/conditions/dermatology/other_benign_skin_growths_85,p00301/
- Các tăng sinh da và rối loạn sắc tố ở trẻ em. (n.d.). childrensnational.org/choose-childrens/conditions-and-treatments/skin-disorders/benign-skin-growths-and-pigmentation-disorders
- Các loại ung thư da. (n.d.). aad.org/public/spot-skin-cancer/learn-about-skin-cancer/types-of-skin-cancer