

Nicolas Cage | |
---|---|
Cage tại Liên hoan phim Mỹ ở Deauville năm 2013 | |
Sinh | Nicolas Kim Coppola 7 tháng 1, 1964 (60 tuổi) Long Beach, California, Hoa Kỳ |
Nghề nghiệp | Diễn viên, nhà làm phim |
Năm hoạt động | 1981–nay |
Tài sản | 25 triệu đô la (2017) |
Phối ngẫu |
|
Con cái | 2 |
Cha mẹ |
|
Gia đình | Coppola |
Giải thưởng | Danh sách |
Nicolas Kim Coppola (sinh ngày 7 tháng 1 năm 1964), được biết đến với nghệ danh Nicolas Cage, là một diễn viên và nhà làm phim người Mỹ, sinh ra trong gia đình Coppola. Ông đã được vinh danh với nhiều giải thưởng uy tín như Giải Oscar, Giải Nghệ thuật của Diễn viên màn ảnh và Giải Quả cầu vàng.
Trong giai đoạn ban đầu của sự nghiệp, Cage đã tham gia các vai chính trong nhiều bộ phim như Valley Girl (1983), Peggy Sue Got Married (1986), Raising Arizona (1987), Moonstruck (1987) và Wild at Heart (1990). Ông đã được xếp vào danh sách mười hai ngôi sao triển vọng năm 1984 bởi John Willis 'Screen World, Vol. 36. Với vai diễn trong phim Leaving Las Vegas (1995), ông đã giành được giải Oscar cho Nam diễn viên chính xuất sắc nhất.
Ông được đề cử giải Oscar lần thứ hai với vai diễn Charlie và Donald Kaufman trong Adaptation (2002). Sau đó, ông tham gia vào nhiều dự án phim nổi bật hơn như The Rock (1996), Con Air (1997), Face/Off (1997), City of Angels (1998), Windtalkers (2002), Lord of War (2005), The Wicker Man (2006) và Knowing (2009). Cage cũng là đạo diễn của bộ phim Sonny (2002), nơi ông đã nhận được đề cử Giải đặc biệt tại Liên hoan phim Deauville. Cage hiện đang là chủ của hãng sản xuất phim Saturn Films và đã sản xuất các bộ phim như Shadow of the Vampire (2000) và The Life of David Gale (2003). Vào tháng 10 năm 1997, Cage đã được xếp hạng 40 trong danh sách 100 ngôi sao điện ảnh hàng đầu mọi thời đại của tạp chí Empire, và năm 1998, ông đã đứng thứ 37 trong danh sách 100 người có ảnh hưởng nhất Hollywood của tạp chí Premiere.
Trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2020, ông đóng vai chính trong các bộ phim như Kick-Ass (2010), Joe (2013), Mandy (2018), Spider-Man: Into the Spider-Verse (2018) và Pig (2021). Sự tham gia của ông trong nhiều thể loại phim khác nhau trong thời gian này đã làm tăng thêm sự nổi tiếng và thu hút được sự ngưỡng mộ từ người hâm mộ.
Cuộc đời và sự nghiệp
Nicolas Cage được sinh ra với tên Nicholas Kim Coppola tại Long Beach, California. Cha ông là August Coppola, một nhà văn và giáo sư người Mỹ gốc Ý, còn mẹ là Joy Vogelsang, một vũ nữ gốc Đức. Năm 1976, cha mẹ ông ly dị và ông chuyển đến Beverly Hills sống cùng cha. Ông là cháu trai của Francis Ford Coppola và Talia Shire, là anh em họ với đạo diễn Sofia Coppola và Roman Coppola, cũng như với diễn viên Jason Schwartzmann.
Nicolas đã có niềm đam mê với diễn xuất từ khi còn nhỏ và đã rời khỏi trường trung học sớm để theo đuổi sự nghiệp của mình. Ông nhận bằng GED (chứng chỉ tốt nghiệp trung học tại Mỹ) và học diễn xuất tại trường Trung học Beverly Hills, nhưng rồi bỏ học khi 17 tuổi. Cage đã đổi tên sớm để không bị ảnh hưởng bởi danh tiếng của người bác ông. Tên Cage được ông lấy theo tên Luke Cage, một siêu anh hùng trong truyện tranh của Marvel Comics, và tên của nhà soạn nhạc tiên phong John Cage.
Ông đã có vai nhỏ trong phim Fast Times at Ridgemont High (1982) (dưới tên Coppola). Sau đó, ông gây ấn tượng với vai diễn trong các bộ phim Rumble Fish (1983) và Valley Girl (1983).
Nicolas Cage đã đoạt giải Oscar cho Nam diễn viên chính xuất sắc nhất với vai diễn trong phim Leaving Las Vegas (1995). Ông nổi tiếng với các vai diễn đa dạng trong phim hành động có những nhân vật mang tính kịch tính cao và cả những vai diễn mang tính dark humor. Gần đây, ông đã tham gia diễn xuất trong phim Lord of War và The Weather Man.
Nicolas Cage có hai đứa con. Với Kristina Fulton, ông có con trai đầu tiên là Weston Coppola Cage sinh năm 1990. Vào ngày 8 tháng 4 năm 1995, ông kết hôn với diễn viên Patricia Arquette, nhưng họ đã ly dị vào ngày 18 tháng 5 năm 2001. Sau đó vào ngày 10 tháng 8 năm 2002, ông cưới Lisa Marie Presley, nhưng họ ly hôn vào ngày 16 tháng 5 năm 2004. Không lâu sau đó, ông kết hôn với Alice Kim vào ngày 30 tháng 7 năm 2004 tại Bắc California và có một đứa con chung tên là Kal-el Coppola Cage, được đặt theo nhân vật siêu anh hùng Superman trong truyện tranh của DC Comics.
Nicolas Cage cũng làm việc trong lĩnh vực lồng tiếng trong bộ phim hoạt hình The Ant Bully của hãng Warner Bros. Ông sẽ tái xuất trong vai diễn Ben Gates trong phần 2 của bộ phim National Treasure (Kho báu quốc gia).
Nicolas Cage đã đứng đầu trong danh sách 'Mười gương mặt nam diễn viên nổi tiếng nhất thế giới' do tạp chí GQ tổ chức bình chọn vào năm 2005.
Danh sách phim
Điện ảnh
Năm | Phim | Vai diễn | Ghi chú | Ref(s) |
---|---|---|---|---|
1982 | Fast Times at Ridgemont High | Brad's Bud | Credited as Nicolas Coppola | |
1983 | Valley Girl | Randy | ||
Rumble Fish | Smokey | |||
1984 | Racing with the Moon | Nicky | ||
The Cotton Club | Vincent Dwyer | |||
Birdy | Al Columbato | |||
1986 | The Boy in Blue | Ned Hanlan | ||
Peggy Sue Got Married | Charlie Bodell | |||
1987 | Raising Arizona | H.I. McDunnough | ||
Moonstruck | Ronny Cammareri | |||
1988 | Vampire's Kiss | Peter Loew | ||
1989 | Never on Tuesday | Man in red sports car | Direct-to-video; uncredited cameo | |
Time to Kill | Enrico Silvestri | |||
1990 | Wild at Heart | Sailor Ripley | ||
Fire Birds | Jake Preston | |||
1991 | Zandalee | Johnny Collins | Direct-to-video | |
1992 | Honeymoon in Vegas | Jack Singer | ||
1993 | Amos & Andrew | Amos Odell | ||
Red Rock West | Michael | |||
Deadfall | Eddie | |||
1994 | Guarding Tess | Doug Chesnic | ||
It Could Happen to You | Charlie Lang | |||
Trapped in Paradise | Bill Firpo | |||
A Century of Cinema | Himself | Documentary | ||
1995 | Kiss of Death | Little Junior Brown | ||
Leaving Las Vegas | Ben Sanderson | |||
1996 | The Rock | Stanley Goodspeed | ||
1997 | Con Air | Cameron Poe | ||
Face/Off | Castor Troy | |||
1998 | City of Angels | Seth | ||
Snake Eyes | Rick Santoro | |||
1999 | 8mm | Tom Welles | ||
Bringing Out the Dead | Frank Pierce | |||
2000 | Gone in 60 Seconds | Memphis Raines | ||
The Family Man | Jack Campbell | |||
Bel Air | — | Producer | ||
Shadow of the Vampire | — | Producer | ||
2001 | Captain Corelli's Mandolin | Captain Antonio Corelli | ||
Christmas Carol: The Movie | Jacob Marley | Voice role | ||
2002 | Windtalkers | Joe Enders | ||
Sonny | Acid Yellow | Also director and producer | ||
Adaptation | Charlie Kaufman / Donald Kaufman | |||
2003 | The Life of David Gale | — | Producer | |
Matchstick Men | Roy Waller | |||
2004 | National Treasure | Benjamin Franklin Gates | ||
2005 | Lord of War | Yuri Orlov | Also producer | |
The Weather Man | David Spritz | |||
2006 | The Ant Bully | Zoc | Voice role | |
World Trade Center | John McLoughlin | |||
The Wicker Man | Edward Malus | Also producer | ||
2007 | Ghost Rider | Johnny Blaze / Ghost Rider | ||
Grindhouse | Fu Manchu | Segment: "Werewolf Women of the SS"; uncredited | ||
Next | Cris Johnson | Also producer | ||
National Treasure: Book of Secrets | Benjamin Franklin Gates | |||
2008 | Bangkok Dangerous | Joe | Also producer | |
2009 | Knowing | John Koestler | ||
G-Force | Speckles | Voice role | ||
Bad Lieutenant: Port of Call New Orleans | Terence McDonagh | |||
Astro Boy | Dr. Tenma | Voice role | ||
2010 | Kick-Ass | Damon Macready / Big Daddy | ||
The Sorcerer's Apprentice | Balthazar | Also executive producer | ||
2011 | Season of the Witch | Behmen | ||
Drive Angry | Milton | |||
Seeking Justice | Will Gerard | |||
Trespass | Kyle Miller | |||
Ghost Rider: Spirit of Vengeance | Johnny Blaze / Ghost Rider | |||
2012 | A Thousand Words | — | Producer | |
Stolen | Will Montgomery | |||
Can't Stop Losing You: Surviving the Police | — | Producer; documentary | ||
2013 | The Croods | Grug | Voice role | |
The Frozen Ground | Sgt. Jack Halcombe | |||
Joe | Joe | |||
2014 | Rage | Paul Maguire | Direct-to-video | |
Outcast | Gallain | |||
Left Behind | Rayford Steele | |||
Dying of the Light | Evan Lake | Direct-to-video | ||
2015 | The Runner | Colin Pryce | ||
Pay the Ghost | Mike Lawford | |||
2016 | The Trust | Stone | ||
Dog Eat Dog | Troy | |||
Snowden | Hank Forrester | |||
USS Indianapolis: Men of Courage | Captain McVay | |||
Army of One | Gary Brooks Faulkner | |||
2017 | Arsenal | Eddie King | Direct-to-video | |
Vengeance: A Love Story | John | Also producer | ||
Inconceivable | Brian | |||
Mom and Dad | Brent | |||
2018 | Mandy | Red Miller | ||
Looking Glass | Ray | Direct-to-video | ||
The Humanity Bureau | Noah Kross | Direct-to-video | ||
211 | Mike Chandler | Direct-to-video | ||
Teen Titans Go! To the Movies | Superman | Voice role | ||
Spider-Man: Into the Spider-Verse | Peter Parker / Spider-Man Noir | Voice role | ||
Between Worlds | Joe Majors | Direct-to-video | ||
2019 | Love, Antosha | Narrator | Voice role; documentary | |
A Score to Settle | Frank | Direct-to-video; also executive producer | ||
Color Out of Space | Nathan | |||
Running with the Devil | The Cook | Direct-to-video | ||
Kill Chain | Araña | Direct-to-video | ||
Primal | Frank Walsh | Direct-to-video | ||
Grand Isle | Walter | Direct-to-video | ||
2020 | Jiu Jitsu | Wylie | Direct-to-video | |
Croods: A New Age | Grug | Voice role | ||
2021 | Prisoners of the Ghostland | Hero | ||
Willy's Wonderland | The Janitor | Also producer | ||
Pig | Robin "Rob" Feld | Also producer | ||
2022 | The Unbearable Weight of Massive Talent | Nick Cage / Nicky Cage | Also producer | |
The Retirement Plan | Matt | |||
The Old Way | Colton Briggs | |||
Butcher's Crossing | Miller | |||
2023 | Renfield | Count Dracula |
Đài truyền hình
Năm | Tiêu đề | Vai diễn | Ghi chú | Ref(s) |
---|---|---|---|---|
1981 | The Best of Times | Nicolas | Television pilot; credited as Nicolas Coppola | |
1990 | Industrial Symphony No. 1: The Dream of the Broken Hearted | Heartbreaker | Television stage production | |
1992; 2012 | Saturday Night Live | Chính mình | Host (1992); Weekend Update cameo (2012) | |
2007 | The Dresden Files | — | Executive producer | |
2021 | History of Swear Words | Chính mình | Host; 6 episodes |
Giải thưởng và đề cử

Vì đóng góp to lớn cho ngành điện ảnh, Cage đã được vinh danh trên Đại lộ Danh vọng Hollywood vào năm 1998, với ngôi sao phim ảnh tại số 7021 Đại lộ Hollywood. Vào tháng 5 năm 2001, Cage nhận bằng Tiến sĩ Danh dự về Mỹ thuật từ Đại học California, Fullerton. Anh đã phát biểu tại lễ khai mạc. Cage cũng hai lần đề cử cho Giải Oscar và giành giải thưởng Nam diễn viên chính xuất sắc nhất cho vai diễn trong phim Rời Las Vegas vào năm 1995. Anh cũng đạt giải đề cử thứ hai cho vai diễn trong phim Chuyển thể vào năm 2002.
Anh cũng đã giành giải Quả cầu vàng và nhiều giải thưởng khác cho phim Rời Las Vegas. Cage được đề cử cho giải Quả cầu vàng, Giải thưởng Diễn viên Màn ảnh và Giải BAFTA cho các phim Chuyển thể, Moonstruck và Nhật ký tuổi Honeymoon. Anh đã chiến thắng và được đề cử cho nhiều giải thưởng khác.
Liên kết bên ngoài
Tiền nhiệm: Tom Hanks cho Forrest Gump |
Giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất 1995 cho Leaving Las Vegas |
Kế nhiệm: Geoffrey Rush cho Shine |
- Nicolas Cage trên IMDb
- http://www.cagefactor.com/ Lưu trữ 2006-06-23 tại Wayback Machine
- Nicolas Cage trên trang Moviesboom.com
Giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất | |
---|---|
1928–1940 |
|
1941–1960 |
|
1961–1980 |
|
1981–2000 |
|
2001–nay |
|