Pépé trong màu áo Lille năm 2019 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Nicolas Pépé | ||
Ngày sinh | 29 tháng 5, 1995 (29 tuổi) | ||
Nơi sinh | Mantes-la-Jolie, Pháp | ||
Chiều cao | 1,83 m | ||
Vị trí | Tiền đạo cánh | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Trabzonspor | ||
Số áo | 29 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
Solitaire Paris Est | |||
Poitiers | |||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2012–2013 | Poitiers | 9 | (2) |
2013–2015 | Angers II | 41 | (9) |
2013–2017 | Angers | 40 | (3) |
2015–2016 | → Orléans (mượn) | 29 | (7) |
2017–2019 | Lille | 74 | (35) |
2019–2023 | Arsenal | 80 | (16) |
2023– | Trabzonspor | 5 | (2) |
2022–2023 | → Nice (mượn) | 19 | (6) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2016– | Bờ Biển Ngà | 43 | (10) |
Thành tích huy chương | |||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 28 tháng 11 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 11 tháng 2 năm 2024 |
Nicolas Pépé (sinh ngày 29 tháng 5 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bờ Biển Ngà hiện đang chơi ở vị trí tiền đạo cánh cho câu lạc bộ Trabzonspor tại Süper Lig và đội tuyển quốc gia Bờ Biển Ngà.
Đời sống câu lạc bộ
Poitiers FC
Pépé sinh ra tại Mantes-la-Jolie, Pháp. Anh bắt đầu sự nghiệp bóng đá của mình với vai trò thủ môn ở đội Solitaire Paris Est cho đến năm 14 tuổi, trước khi gia nhập Poitiers FC khi cha anh, một cai ngục, chuyển đến Poitiers.
Angers
Anh đã gia nhập Angers SCO vào năm 2013
Pépé có trận ra mắt chuyên nghiệp ở vòng hai Coupe de la Ligue khi Angers thua 2-1 trên sân nhà trước Arles-Avignon vào ngày 26 tháng 8 năm 2014, thay thế Yohann Eudeline ở phút 73. Vào ngày 21 tháng 11 năm 2014, anh có trận đấu đầu tiên tại Ligue 2 với trận hòa 1-1 trước Ajaccio. Mùa giải 2015-2016, Pépé được cho mượn đến Orléans, đội bóng đang chơi tại Championnat National, và đã giúp đội này thăng hạng lên Ligue 2. Anh trở lại Angers để thi đấu tại Ligue 1 và vào đến Chung kết Coupe de France 2017, nơi đội của anh thua 1-0 trước Paris Saint-Germain.
Lille
Ngày 21 tháng 6 năm 2017, Pépé đã ký hợp đồng 5 năm với Lille, với mức phí chuyển nhượng là 10 triệu euro.
Trong mùa giải Ligue 1 2017–18, anh đã ra sân 36 trận và ghi được 13 bàn thắng
Kết thúc mùa giải 2018–19 tại Ligue 1, anh có 22 bàn thắng và 11 pha kiến tạo, đứng ngay sau Kylian Mbappé của PSG, và được chọn vào Đội hình UNFP của năm
Arsenal
Vào ngày 1 tháng 8 năm 2019, Arsenal đã hoàn tất việc chiêu mộ Nicolas Pépé từ Lille với mức phí 72 triệu bảng, trở thành bản hợp đồng đắt giá nhất trong lịch sử câu lạc bộ. Pépé có trận ra mắt Arsenal với chiến thắng 1–0 trước Newcastle United vào ngày 11 tháng 8, vào sân thay Reiss Nelson ở phút 71. Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Arsenal từ chấm phạt đền trong chiến thắng 3–2 trước Aston Villa vào ngày 22 tháng 9. Vào ngày 1 tháng 8 năm 2020, anh thi đấu trọn vẹn 90 phút trong trận Chung kết FA Cup với Chelsea, giúp Arsenal giành chiếc cúp
Ngày 22 tháng 11 năm 2020, Pépé nhận thẻ đỏ đầu tiên trong sự nghiệp khi bị truất quyền thi đấu trong trận hòa 0–0 trên sân khách trước Leeds United sau pha va chạm với Ezgjan Alioski ở phút 51
Vào ngày 24 tháng 2 năm 2022, anh đã ghi bàn đầu tiên trong mùa giải 2021/2022 giúp đội giành chiến thắng 2-1 trước Wolverhampton.
OGC Nice (Cho mượn)
Ngày 25 tháng 8 năm 2022, Pépé gia nhập câu lạc bộ Nice của Ligue 1 theo dạng cho mượn đến hết mùa giải 2022-2023.
Sự nghiệp quốc tế
Pépé, sinh ra ở Pháp trong một gia đình gốc Bờ Biển Ngà, được triệu tập lên đội tuyển quốc gia Bờ Biển Ngà vào tháng 11 năm 2016. Anh tham dự trận đấu với Maroc tại vòng loại World Cup 2018 vào ngày 12 tháng 11 nhưng chỉ ngồi dự bị. Ba ngày sau, anh có trận ra mắt đội tuyển trong trận giao hữu với Pháp tại sân vận động Bollaert-Delelis ở Lens, vào sân thay Max-Alain Gradel trong 4 phút cuối trận.
Pépé được huấn luyện viên Michel Dussuyer chọn vào đội hình 23 cầu thủ dự Cúp bóng đá châu Phi 2017 tại Gabon, nhưng không có cơ hội thi đấu khi đội tuyển Bờ Biển Ngà bị loại ngay từ vòng bảng, xếp thứ 3.
Ngày 24 tháng 3 năm 2018, trong trận giao hữu với Togo tại Pháp, Pépé ghi bàn đầu tiên cho đội tuyển trong trận hòa 2–2. Ba ngày sau, anh ghi thêm một bàn trong chiến thắng 2–1 trước Moldova tại cùng một sân.
Phong cách thi đấu
Pépé nổi bật với khả năng chạy cánh nhanh nhẹn và kỹ thuật, chơi hiệu quả ở cả hai cánh, nhưng thường thi đấu ở cánh phải, cắt vào trong và dứt điểm bằng chân trái. Cựu huấn luyện viên Marcelo Bielsa của Lille OSC từng sử dụng anh như một tiền đạo.
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Cập nhật đến ngày 21 tháng 3 năm 2021.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Vô địch quốc gia | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Cúp châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | ||
Angers | 2014–15 | Ligue 2 | 7 | 0 | — | 1 | 0 | — | — | 8 | 0 | |||
2016–17 | Ligue 1 | 33 | 3 | 5 | 0 | 1 | 0 | — | — | 39 | 3 | |||
Tổng cộng | 40 | 3 | 5 | 0 | 2 | 0 | — | — | 47 | 3 | ||||
Orléans (mượn) | 2015–16 | Championnat National | 29 | 7 | 2 | 1 | 1 | 0 | — | — | 32 | 8 | ||
Lille | 2017–18 | Ligue 1 | 36 | 13 | 2 | 1 | — | — | — | 38 | 14 | |||
2018–19 | 38 | 22 | 2 | 1 | 1 | 0 | — | — | 41 | 23 | ||||
Tổng cộng | 74 | 35 | 4 | 2 | 1 | 0 | — | — | 79 | 37 | ||||
Arsenal | 2019–20 | Premier League | 31 | 5 | 5 | 1 | 0 | 0 | 6 | 2 | — | 42 | 8 | |
2020–21 | 21 | 5 | 2 | 0 | 3 | 0 | 9 | 3 | 0 | 0 | 35 | 8 | ||
Tổng cộng | 52 | 10 | 7 | 1 | 3 | 0 | 15 | 5 | 0 | 0 | 77 | 16 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 194 | 55 | 19 | 4 | 7 | 0 | 15 | 5 | 0 | 0 | 235 | 64 |
Quốc tế
- Cập nhật đến ngày 11 tháng 2 năm 2024
Đội tuyển quốc gia | Năm | Số trận | Số bàn |
---|---|---|---|
Bờ Biển Ngà | 2016 | 1 | 0 |
2017 | 5 | 0 | |
2018 | 4 | 3 | |
2019 | 9 | 2 | |
2020 | 6 | 0 | |
2021 | 4 | 1 | |
2022 | 4 | 4 | |
2023 | 5 | 0 | |
2024 | 6 | 0 | |
Tổng cộng | 43 | 10 |
Thành tích ghi bàn quốc tế
- Tỷ số của đội Bờ Biển Ngà được viết trước.
STT | Ngày | Sân | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Khuôn khổ |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 24 tháng 3 năm 2018 | Sân vận động Pierre Brisson, Beauvais, Pháp | Togo | 1–0 | 2–2 | Giao hữu |
2. | 2–0 | |||||
3. | 27 tháng 3 năm 2018 | Moldova | 2–1 | |||
4. | 23 tháng 3 năm 2019 | Sân vận động Félix Houphouët-Boigny, Abidjan, Bờ Biển Ngà | Rwanda | 1–0 | 3–0 | Vòng loại CAN 2019 |
5. | 13 tháng 10 năm 2019 | Sân vận động Licorne, Amiens, Pháp | CHDC Congo | 2–0 | 3–1 | Giao hữu |
6. | 11 tháng 10 năm 2021 | Sân vận động Hữu nghị, Cotonou, Bénin | Malawi | 1–0 | 2–1 | Vòng loại World Cup 2022 |
7 | 16 tháng 1 năm 2022 | Sân vận động Japoma, Douala, Cameroon | Sierra Leone | 2–1 | 2–2 | CAN 2021 |
8 | 20 tháng 1 năm 2022 | Algérie | 3–0 | 3–1 | ||
9 | 25 tháng 3 năm 2022 | Sân vận động Vélodrome, Marseille, Pháp | Pháp | 1–0 | 1–2 | Giao hữu |
10 | 16 tháng 11 năm 2022 | Sân vận động Marrakech, Marrakesh, Maroc | Burundi | 4–0 | 4–0 |
Danh hiệu
Arsenal
- FA Cup: 2019–20
Bờ Biển Ngà
- Cúp bóng đá châu Phi: 2023
Danh hiệu cá nhân
- Đội hình tiêu biểu Ligue 1 của UNFP mùa giải: 2018–19
- Giải thưởng Marc-Vivien Foé: 2019
Liên kết ngoài
- {{{first}}} {{{last}}} – Thống số tại LFP.fr (tiếng Pháp)
- Hồ sơ Nicolas Pépé trên foot-national.com
Arsenal F.C. – đội hình hiện tại |
---|
Ivory Coast squads |
---|
Awards |
---|