1. Nội soi là gì? Thế nào là nội soi phế quản?
- Nội soi (Endoscopy) là một kỹ thuật y học tiên tiến giúp quan sát bề mặt bên trong các cơ quan, phần của việc chẩn đoán và điều trị bệnh. Kỹ thuật này được sử dụng để quay phim, chụp hình các cơ quan bên trong, thực hiện phẫu thuật nội soi, lấy dị vật,…
- Nội soi phế quản là kỹ thuật nội soi giúp quan sát bên trong phế quản và đường dẫn khí bằng cách đưa ống nội soi qua mũi, miệng hoặc đường mở khí quản. Ống nội soi phế quản có thiết kế là một ống nhỏ đi kèm camera và đèn ở đầu giúp bác sĩ dễ dàng quan sát bên trong đường dẫn khí. Ngày nay, kỹ thuật này thường sử dụng ống mềm để tránh làm tổn thương đường hô hấp, được trang bị camera chất lượng cao và màu sắc chân thực để dễ dàng đánh giá tình trạng niêm mạc, đồng thời thực hiện trong thời gian ngắn (chỉ 5 - 10 phút) giúp giảm bớt không thoải mái cho bệnh nhân.

Nội soi phế quản
2. Khi nào bạn nên thực hiện nội soi phế quản?
Bạn sẽ được chỉ định thực hiện nội soi phế quản khi có nghi ngờ về các vấn đề về hô hấp, đường dẫn khí, phổi,… Trong một số trường hợp, kỹ thuật này được áp dụng trong điều trị, đối phó với một số bệnh, có thể sử dụng để lấy dị vật trong đường hô hấp.
Mục đích của việc thực hiện nội soi phế quản:
-
Chẩn đoán các vấn đề về đường hô hấp, bệnh về phổi (viêm phổi, viêm phế quản cấp, mạn tính, các khối u trong đường thở,…).
-
Chẩn đoán và xác định mức độ của ung thư phổi, ung thư phế quản.
-
Lấy các dị vật trong đường hô hấp (trường hợp bị sặc).
-
Phát hiện và tìm ra nguyên nhân của các chứng chảy máu đường thở, ho mạn tính, khó thở,…
-
Lấy mẫu xét nghiệm: mẫu đờm, mẫu mô đường thở.
-
Điều trị chứng hẹp đường hô hấp, điều trị các khối u trong đường hô hấp.
-
Chữa ung thư đường hô hấp bằng phương pháp xạ trị bên trong.
3. Các kỹ thuật và quy trình nội soi
Phân loại:
-
Nội soi ống cứng: Thường được sử dụng để lấy các dị vật trong đường hô hấp. Cũng cho phép bảo vệ đường dẫn khí và kiểm soát dị vật, thích hợp cho việc phục hồi đường thở khi bị hít phải dị vật. Trong trường hợp xuất huyết đường thở, kỹ thuật nội soi ống cứng còn có thể thực hiện đốt điện để kiểm soát chảy máu nhờ ống rộng.
-
Nội soi ống mềm: Ống mềm dài, nhỏ, mềm hơn ống cứng, bác sĩ dễ dàng điều khiển từng tiểu thuỳ phổi. Hệ thống camera, màn hình, đèn, dây cáp,… giúp tiếp nhận và truyền tải hình ảnh tốt hơn. Nội soi ống mềm chỉ mất 5 - 10 phút và ít gây khó chịu cho bệnh nhân, được thực hiện dễ dàng và an toàn, phổ biến trong chẩn đoán bệnh đường hô hấp.
Quy trình thực hiện:
-
Bước 1:
- Chuẩn bị nơi thực hiện nội soi: phòng mổ, phòng hồi sức cấp cứu, nơi có đủ thiết bị, dụng cụ, và nhân lực để xử lý các trường hợp cấp cứu về hô hấp.
- Chuẩn bị ống nội soi và hệ thống màn hình. Ống nội soi cần được kiểm tra chức năng và vệ sinh trước khi thực hiện nội soi.

Nên thực hiện nội soi phế quản ở nơi có đầy đủ thiết bị và nhân lực.
-
Bước 2: Sử dụng atropin hoặc morphin để làm bệnh nhân dễ chịu, giảm tiết dịch. Mục đích là giảm cảm giác đau và không thoải mái, đồng thời làm giảm lượng dịch tiết từ miệng và đường hô hấp để dễ quan sát.
-
Bước 3: Gây tê cục bộ cho màng nhầy của thanh quản để tránh phản xạ ho khi gặp dị vật (chính là ống nội soi).
-
Bước 4: Đưa từ từ ống nội soi vào đường hô hấp trên, sau đó tiếp tục đi xuống khí quản và phế quản. Nếu phát hiện dấu hiệu bất thường, tiến hành lấy mẫu bệnh phẩm tại đó bằng kim, bàn chải, hoặc kẹp.
Đối với kỹ thuật nội soi ống cứng, bệnh nhân cần được thực hiện dưới tình trạng gây mê vì ống soi cứng có kích thước lớn, và thiết bị gây mê được kết nối với ống soi và khí được lưu thông qua ống soi.
4. Nguy cơ và biến chứng có thể xảy ra
Nội soi phế quản là thủ thuật an toàn đối với sức khỏe của bệnh nhân. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể, bệnh nhân có thể gặp phải các nguy cơ và biến chứng như sau:
-
Co thắt đường dẫn khí gây khó thở, ngạt thở.
-
Phản ứng dị ứng.
-
Rối loạn nhịp tim, rối loạn tuần hoàn.
-
Nội soi ống cứng có thể gây tổn thương đường hô hấp gây chảy máu, làm rách dây thanh dẫn dẫn đến khản tiếng.
-
Nội soi ống mềm có thể gây chảy máu do quá trình lấy mẫu sinh thiết.
-
Rất hiếm khi gây tràn khí màng phổi, co thắt thanh quản.
-
Bệnh nhân có khối u đường hô hấp có thể gây khó thở, phù nề niêm mạc đường hô hấp.
-
Một số trường hợp gây viêm phổi.

Hình ảnh của bệnh nhân mắc viêm phổi trên bức ảnh X - quang
Tuy nhiên, hầu hết các biến chứng có thể được giải quyết trong môi trường y tế đầy đủ, bằng cách sử dụng thuốc để điều trị viêm phổi, đặt ống thông nội khí quản khi bệnh nhân gặp khó thở, sử dụng thuốc an thần, thuốc trợ tim, cầm máu,…
5. Các bước sau khi hoàn tất nội soi phế quản
Nếu bạn được sử dụng thuốc an thần, giảm đau, thì thuốc sẽ còn có tác dụng trong khoảng 2 giờ sau khi thực hiện nội soi.
Bác sĩ sẽ thông báo cho bạn về kết quả sau khi thực hiện nội soi, bao gồm những gì đã được phát hiện trong đường hô hấp của bạn, đưa ra nhận xét và chỉ định phương pháp điều trị tốt nhất.
Dưới đây là những điều cần lưu ý sau khi hoàn thành nội soi:
-
Chỉ nên ăn uống sau 2 giờ kể từ khi hoàn thành nội soi phế quản. Sau khi thực hiện nội soi, tác dụng của thuốc vẫn còn nên khi nuốt bạn sẽ có cảm giác nghẹn. Do đó, bạn chỉ nên ăn uống sau khi thuốc hết tác dụng, khi đó bạn nuốt sẽ không còn cảm giác nghẹn nữa. Bạn nên uống một ngụm nước trước khi chuẩn bị ăn.
-
Không nên lái xe trong vòng 8 giờ kể từ khi thực hiện nội soi: cũng do tác dụng của thuốc an thần có thể ảnh hưởng đến việc điều khiển xe của bạn.
-
Không nên hút thuốc lá trong vòng 24 giờ: Sau khi nội soi, niêm mạc đường thở của bạn đang ở trạng thái kích thích, nếu tiếp xúc với khói thuốc lá là chất độc hại thì sẽ ảnh hưởng xấu đến cơ quan hô hấp.

Không nên hút thuốc trong 24 giờ sau khi thực hiện nội soi