
Trưng Nhị 徵女王 | |
---|---|
Vua Việt Nam | |
Tranh dân gian Đông Hồ của Hai Bà Trưng | |
Nữ vương nước Lĩnh Nam | |
Tại vị | 40 - 43 |
Đồng cai trị | Trưng Trắc |
Tiền nhiệm | Triệu Dương Vương |
Kế nhiệm | Lý Nam Đế |
Thông tin chung | |
Sinh | ? {{{nơi sinh}}} |
Mất | 5 tháng 3 năm 43 Mê Linh |
Phối ngẫu | Hùng Nguyên |
Thân phụ | Hùng Định (sau đổi thành Trưng Định) |
Thân mẫu | Man Thiện |
Trưng Nhị (chữ Hán: 徵貳; khoảng ? - 5 tháng 3 năm 43) là một nữ phó vương của vương quốc Lĩnh Nam và là người đứng đầu cuộc kháng chiến chống lại sự đô hộ của nhà Đông Hán trong thời kỳ Bắc thuộc của lịch sử Việt Nam. Cùng với chị gái, nữ vương Trưng Trắc, bà đã chỉ huy người Việt chiến đấu để đẩy lùi thái thú Tô Định của nhà Đông Hán.
Khi cuộc khởi nghĩa bị quân Đông Hán dưới quyền Mã Viện đánh bại, sử Trung Quốc ghi lại rằng hai bà đã bị chặt đầu và mang về Lạc Dương. Trong khi đó, theo truyền thuyết Việt Nam, vì không muốn đầu hàng, Hai Bà Trưng đã chọn cách gieo mình xuống sông Hát Giang để giữ trọn khí tiết.
Nguồn gốc và danh xưng
Sách sử cổ xưa nhất của Việt Nam nhắc đến Trưng Nhị là Đại Việt sử lược. Theo tài liệu này, Trưng Nhị là em gái của Trưng Trắc và là con của một Lạc tướng ở Mê Linh.
Theo Đại Việt sử ký toàn thư, Trưng Nhị vốn là hậu duệ của dòng họ Lạc ở Mê Linh. Truyền thuyết cho biết quê nội của Hai Bà nằm ở làng Hạ Lôi, còn quê ngoại ở làng Nam Nguyễn thuộc Ba Vì, Hà Nội. Mẹ của Hai Bà, Man Thiện, được ghi tên trong thần phả là Trần Thị Đoan.
Tuy nhiên, theo các học giả hiện đại, vào thời kỳ đầu công nguyên, người Việt chưa có họ. Tên của bà có thể bắt nguồn từ nghề dệt lụa truyền thống của Việt Nam. Ngày xưa, tổ kén tốt được gọi là kén chắc, tổ kén kém hơn là kén nhì; trứng ngài tốt là trứng chắc, trứng ngài kém hơn là trứng nhì. Vì vậy, theo các học giả, tên Trưng Nhị vốn là Trứng Nhì, phiên âm theo tiếng Hán là Trưng Nhị. Khi chữ Hán chưa phổ biến hoặc chưa thấm sâu vào xã hội, cách đặt tên người thường rất đơn giản và gần gũi, phản ánh sự gắn bó với cuộc sống hàng ngày, và xu hướng này tiếp tục trong các thế hệ sau.
Sự nghiệp
Theo Đại Việt sử lược, Trưng Nhị có tính cách mạnh mẽ giống như Trưng Trắc, không chấp nhận sự ràng buộc của pháp luật do Tô Định áp đặt.
Các Lạc tướng ở Mê Linh và Chu Diên đã thể hiện sự phản kháng trước sự cai trị tàn bạo của Thái thú Tô Định. Để trấn áp tinh thần người Việt, Tô Định đã bắt giết anh rể của Trưng Nhị là Thi Sách. Trưng Nhị và Trưng Trắc đã tập hợp quân đội của mình để giữ vững vùng Hát Môn.
Vào tháng 3 năm 40, Trưng Nhị cùng với chị gái Trưng Trắc đã quy tụ các lực lượng ủng hộ để nổi dậy tấn công vào trị sở ở Luy Lâu (thuộc huyện Thuận Thành, Bắc Ninh ngày nay). Thái thú Tô Định phải bỏ trốn. Các quận như Nam Hải, Cửu Chân, Nhật Nam, và Hợp Phố đều tham gia vào cuộc khởi nghĩa. Hai bà đã chiếm được 65 thành ở Lĩnh Nam. Trưng Trắc tự xưng là vua, gọi là Trưng Trưng Vương. Theo thần phả, Trưng Nhị được phong làm Phó Vương.
Theo ghi chép trong Sách Việt Nam sử lược, cả Trưng Nhị và Trưng Trắc đều tự xưng là vua. Tuy nhiên, các bộ sử trước đó như Đại Việt sử ký toàn thư, Đại Việt sử lược, và Khâm định Việt sử thông giám cương mục không xác nhận thông tin này.
Vào ngày 30 tháng 1 năm Tân Sửu (41), thấy hai bà đang chiếm đóng các thành ấp, Hán Quang Vũ Đế đã ra lệnh cho Mã Viện làm Phục Ba tướng quân và Phù Lạc hầu Lưu Long làm phó tướng để đối phó với cuộc nổi dậy.
Năm 42, Trưng Nhị và chị gái đã chỉ huy quân đội đối đầu với quân Hán tại Lãng Bạc. Do quân Hán mạnh hơn, hai bà không thể chống cự nổi và phải rút lui về giữ Cấm Khê (sử chép là Kim Khê).
Năm 43, Trưng Nhị cùng với Trưng Trắc tiếp tục chống lại quân Hán ở Cấm Khê. Do quân đội của hai bà quá yếu thế so với quân Hán, họ bị thất bại. Trưng Trắc và Trưng Nhị đều tử trận tại đây. Hai bà đã nhảy xuống sông Hát (Hát Môn, Hà Tây cũ) để tự vẫn nhằm giữ gìn khí tiết. Tuy nhiên, theo Hậu Hán Thư của Trung Quốc, truyện Mã Viện ghi nhận rằng hai bà bị Mã Viện giết. Trong khi đó, truyện Lưu Long lại cho rằng Trưng Nhị bị Lưu Long bắt và giết. Sách Đại Việt sử ký tiền biên của Ngô Thì Sĩ dẫn nguồn từ sách Biệt Lục lại ghi nhận hai bà thua trận, lên núi Hy Sơn và sau đó không rõ tung tích.
Trưng Nhị đã dành cả cuộc đời mình sát cánh cùng Trưng Trắc, từ những ngày đầu khởi nghĩa cho đến khi thất bại trước quân Hán và qua đời. Trong cuộc khởi nghĩa, bà đóng vai trò là tướng cận cận bên Trưng Vương. Tuy nhiên, sử sách không đề cập đến thông tin về gia đình riêng của bà như đối với Trưng Trắc.
Ghi nhớ
Vì Trưng Nhị luôn đồng hành cùng Trưng Trắc trong suốt sự nghiệp của mình, nên khi nhắc đến Trưng Trắc, sử sách thường đi kèm với tên của Trưng Nhị, hoặc gọi chung là Hai Bà Trưng.
Hàng năm, vào ngày 6 tháng 3 âm lịch, người dân tổ chức lễ giỗ hoặc lễ hội để tưởng nhớ Hai Bà Trưng (cũng từng là Ngày Phụ nữ Việt Nam tại miền Nam trước năm 1975). Ngày lễ này được tổ chức tại nhiều nơi ở Việt Nam cũng như trong cộng đồng người Việt ở nước ngoài.
- Trưng Trắc
- Khởi nghĩa Hai Bà Trưng
- Chiến tranh Hán-Việt, 42-43
- Mã Viện
- Đại Việt sử lược, Nguyễn Gia Tường dịch, Nhà xuất bản TP Hồ Chí Minh (1993)
- Đại Việt sử ký toàn thư
- Khâm định Việt sử thông giám cương mục
- Viện Sử học (2001), Lịch sử Việt Nam, tập 1, Nhà xuất bản Khoa học xã hội
- Nguyễn Khắc Thuần (2005), Danh tướng Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục
- Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2008), Tổng tập văn học dân gian người Việt, Nhà xuất bản Khoa học xã hội
- Phan Huy Lê, Trần Quốc Vượng, Hà Văn Tấn, Lương Ninh (1991), Lịch sử Việt Nam, tập 1, Nhà xuất bản Đại học và giáo dục chuyên nghiệp
- Viện Sử học (1988), Biên niên lịch sử cổ trung đại Việt Nam
- Đào Duy Anh (2005), Lịch sử cổ đại Việt Nam, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin
- Ngô Thì Sĩ (2011), Đại Việt sử ký tiền biên, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin
- Lê Đình Sỹ chủ biên (2010), Thăng Long – Hà Nội những trang sử vẻ vang chống ngoại xâm, Nhà xuất bản Hà Nội
- Lê Văn Siêu (2006), Việt Nam văn minh sử, Nhà xuất bản Văn học
Chú giải
Các liên kết ngoài
- Thông tin về Trưng Nhị trong Từ điển bách khoa Việt Nam
- Khám phá tiếng trống đồng Mê Linh: từ BBC Việt ngữ, nhận xét về Hai Bà Trưng
- Tưởng nhớ Hai Bà Trưng
- Những bài học từ Hai Bà Trưng về “việc nước trước việc nhà”
Hai Bà Trưng | |
---|---|
Trưng Nữ Vương Trưng Trắc • Thi Sách • Trưng Nhị | |