
Ốc lác | |
---|---|
Món ốc lác (ốc bươu) nhồi thịt (chú ý các đường vòng song song với rãnh xoắn) | |
Tình trạng bảo tồn | |
Ít quan tâm (IUCN 3.1) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Mollusca |
Lớp (class) | Gastropoda |
Liên họ (superfamilia) | Ampullarioidea |
(không phân hạng) | nhánh Caenogastropoda nhóm không chính thức Architaenioglossa |
Họ (familia) | Ampullariidae |
Phân họ (subfamilia) | Ampullariinae |
Tông (tribus) | Ampullariini |
Chi (genus) | Pila |
Loài (species) | P. occidentalis |
Danh pháp hai phần | |
Pila occidentalis (Gray, 1828) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Ốc lác, hay còn gọi là ốc bươu đen, ốc nhồi, ốc mít conica, ốc bươu, ốc mít với tên khoa học Pila conica, là một loài ốc nước ngọt có vỏ nắp thuộc họ Ampullariidae. Loài này phân bố chủ yếu ở Nam Trung Quốc, Việt Nam, Lào và Campuchia. Tại Việt Nam, chúng thường thấy ở đồng bằng và trung du Bắc Bộ, cũng như Nam Bộ. Ở Nam Bộ, ốc lác có đuôi vỏ phẳng còn ốc bươu đen có đuôi nhọn hơn. Ốc lác được dùng làm thực phẩm bổ sung hoặc chế biến thành các món ăn nổi tiếng khắp các vùng miền.
Mô tả
Ốc có kích thước lớn, vỏ không bóng, màu xanh đen hoặc xanh vàng ở ốc non, thường có các đường vòng màu nâu tím song song với các rãnh xoắn. Vỏ có từ 5 đến 5,5 vòng xoắn, với các tầng ốc phồng và rãnh xoắn nông. Tầng ốc cuối cùng phình to, trong khi các tầng trên nhỏ và thấp, tạo nên hình dạng tròn. Lỗ miệng vỏ rộng, rãnh miệng sắc nét, không bị lộn trái. Lớp sứ bờ trụ mỏng. Nắp miệng có tấm gần cạnh trong. Số lượng ốc lác trong tự nhiên đã giảm do sự xuất hiện của ốc bươu vàng.
Chú thích
- Ốc lác nướng với tiêu xanh thơm ngon
- Hấp dẫn như món ốc lác nướng
- Nhớ đến món ốc lác ngon miệng ở phố đi bộ Ninh Kiều
- Các kỹ thuật nuôi ốc lác Pila polita hiệu quả