Ốc vòi voi | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Mollusca |
Lớp (class) | Bivalvia |
Bộ (ordo) | Veneroida |
Họ (familia) | Mactridae |
Chi (genus) | Lutraria |
Loài (species) | L. rhynchaena |
Danh pháp hai phần | |
Lutraria rhynchaena Jonas, 1844 |
Ốc vòi voi (Tên khoa học: Lutraria rhynchaena) là một loại nhuyễn thể hai mảnh vỏ thuộc họ Mactridae trong bộ Veneroida. Loài này còn được biết đến với các tên gọi khác như tu hài hoặc con thụt thò, và có giá trị kinh tế cao. Một số loài thân mềm khác như Panopea generosa, Mya arenaria có hình dáng tương tự.
Môi trường sống
Ốc vòi voi sinh sống ở môi trường nước mặn. Trong tự nhiên, chúng thường xuất hiện trên các bãi cát ngầm và thềm cát san hô ở vùng biển ấm. Loài này có khả năng thích nghi với nước trong có độ mặn ổn định và thủy triều lên xuống, cũng như các vùng bãi bùn cửa sông nước lợ. Đây là loài nhuyễn thể lớn nhất và sống lâu nhất trong hang cát, đồng thời có giá trị kinh tế cao.
Đặc điểm
Ở châu Á, ốc vòi voi có kích thước khoảng 10cm với vòi ngắn, thuộc loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ sống trong môi trường nước mặn. So với ốc vòi voi Canada có kích thước từ 15–20 cm và trọng lượng từ 1–2 kg, ốc vòi voi Việt Nam nhỏ hơn nhiều. Một số con có vòi dài tới 1-2m và trọng lượng từ 1,5-2,5kg, trong khi có những con nặng tới 4–5 kg. Mỗi cá thể dài khoảng 12cm và nặng 200g.
Ốc vòi voi có vỏ giống như trai ngậm ngọc, thịt dày và ngon hơn sò huyết, với vị ngọt mát như bào ngư. Những con nhỏ nhất nặng khoảng 1,5 kg, vỏ ngoài màu trắng ngà với hai vỏ khép hờ. Chiếc xúc tu dài, hình trụ giữa hai lớp vỏ nhìn giống như vòi voi thực thụ. Loài ốc này sinh sản dưới cát vào mùa xuân và phát triển nhanh trong điều kiện tốt, dù to nhưng rất hiền, chỉ ẩn mình dưới lớp cát sâu trong đại dương.
Công dụng
Ốc vòi voi có giá trị dinh dưỡng cao với hương vị đặc biệt, có lợi cho sức khỏe nam giới và có giá trị kinh tế lớn. Trước đây, ốc vòi voi chỉ có trong tự nhiên ở Việt Nam như một đặc sản quý hiếm. Hiện nay, nó đã được nuôi thành thương phẩm, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngư dân. Tại các vùng biển của Việt Nam như Hải Phòng, Quảng Ninh, đầm Nha Phu (Khánh Hòa) cũng có loại ốc này, nhưng kích thước nhỏ hơn nhiều so với ốc vòi voi nhập khẩu.
Động vật thân mềm ăn được | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trai sò |
| ||||||||||||||||
Sên ốc |
| ||||||||||||||||
Mực - Bạch tuộc |
| ||||||||||||||||
Chiton | • Chiton magnificus • Acanthopleura granulata | ||||||||||||||||
• Chủ đề liên quan: Nuôi hàu • Nuôi ốc |