Oligopeptide (hay gọi là peptide; oligo- nghĩa là 'một vài') là phân tử chứa 2 đến 20 amino acid. Một số oligopeptide tự nhiên: aeruginosin, cyanopeptolin, microcystin, microviridin, microginin, anabaenopeptin và cyclamide. Trong số đó, microcystin được nghiên cứu kỹ lưỡng nhất do chúng tồn tại trong trong nước uống và gây độc. Oligopeptide phổ biến nhất là cyanopeptolins (40,1%), tiếp theo là microcystins (13,4%).
Tổng hợp
Oligopeptide được tạo thành từ các enzym tổng hợp peptide không ribosome (nonribosomal peptidees synthases, NRPS), ngoại trừ cyclamide và microviridin do ribosome tổng hợp.
Ví dụ
Dưới đây là một số ví dụ về oligopeptide:
- Amanitin - Một nhóm các peptide được chiết xuất từ bào tử quả của một số loài nấm. Đây là những chất ức chế mạnh mẽ RNA polymerase ở hầu hết các sinh vật nhân chuẩn, ngăn chặn sản xuất mRNA và tổng hợp protein. Các peptide này rất quan trọng trong nghiên cứu về quá trình phiên mã. Alpha-amanitin là độc tố chính của loài Amanita phalloides (Nấm tử thần), có thể gây ngộ độc nếu ăn phải.
- Antipain - Oligopeptide do vi khuẩn tổng hợp, là chất chặn protease.
- Ceruletide - Decapeptide được tìm thấy trong da của Hyla caerulea, (ếch cây bụng trắng). Ceruletide có nhiều điểm tương đồng với hoạt động và thành phần của cholecystokinin: Chất này kích thích tiết dịch vị, mật và tuyến tụy; và kích thích một số cơ trơn. Ceruletide được sử dụng để gây viêm tụy trong các mô hình động vật thí nghiệm.
- Glutathione - Tripeptide đóng vai trò quan trọng trong tế bào. Chất này kết hợp với thuốc giúp dễ dàng bài tiết. Ngoài ra, chất này còn là cofactor (tạm dịch là đồng yếu tố) của một số enzym, tham gia vào sắp xếp lại liên kết disulfide trong protein và giảm lượng peroxide trong tế bào.
- Leupeptin - Một nhóm các oligopeptide acyl hóa do xạ khuẩn (Actinomycetes) tổng hợp, có chức năng như chất chặn protease. Chất này có khả năng chặn trypsin, plasmin, kallikrein, papain và cathepsin.
- Netropsin - Oligopeptide được phân lập từ Streptomyces netropsis. Đây là chất độc với tế bào. Với khả năng tạo liên kết bền đặc biệt với các vùng A-T của DNA, chất này rất hữu ích trong nghiên cứu di truyền học.
- Pepstatin - Nhóm các oligopeptide N-acyl hóa được phân lập từ dịch lọc sau nuôi cấy của xạ khuẩn, có khả năng chặn protease acid như pepsin và renin.
- Peptide T - N-(N-(N(2)-(N-(N-(N-(N-D-Alanyl L-seryl)-L-threonyl)-L-threonyl) L-threonyl)-L-asparaginyl)-L-tyrosyl) L-threonine. Đây là octapeptide có trình tự tương tự với protein vỏ HIV (gp120). Đây là tác nhân kháng virút trong điều trị AIDS. Trình tự pentapeptide lõi (TTNYT) gồm các amino acid từ 4 đến 8 trong peptide T, là trình tự vỏ bọc cần thiết để HIV gắn vào thụ thể CD4.
- Phalloidin - Polypeptide rất độc, được phân lập chủ yếu từ nấm Amanita phalloides (Agaricaceae). Khi ngộ độc từ nấm, chất này gây suy gan, suy thận và tổn thương thần kinh trung ương. Phalloidin được sử dụng trong nghiên cứu về tổn thương gan.
- Teprotide - Nonapeptide nhân tạo có trình tự: Pyr-Trp-Pro-Arg-Pro-Gln-Ile-Pro-Pro. Chất này tương tự như peptide được chiết xuất từ nọc rắn Bothrops jararaca. Đây là chất chặn kininase II và ANGIOTENSIN I và được đề xuất làm chất hạ huyết áp.
- Tuftsin - N(2)-((1-(N(2)-L-Threonyl)-L-lysyl)-L-prolyl)-L-arginine. Đây là một tetrapeptide được sản xuất trong lách, kích thích hoạt động thực bào của bạch cầu đa nhân trong máu và đặc biệt là bạch cầu trung tính. Peptide này nằm trong đoạn Fd của phân tử gamma-globulin.