Omamori Himari | |
おまもりひまり | |
---|---|
Thể loại | Hành động, siêu nhiên, lãng mạn, hài hước, harem |
Manga | |
Tác giả | Matra Milan |
Nhà xuất bản | |
Đối tượng | Shōnen |
Tạp chí | Monthly Dragon AgeAge Premium (nay) |
Đăng tải | Ngày 09 tháng 6 năm 2006 – Ngày 09 tháng 9 năm 2013 |
Số tập | 12 |
Light novel | |
Tác giả | Mikazuki Kougetsu |
Minh họa | Matra Milan |
Nhà xuất bản | Fujimi Shobo |
Đối tượng | Nam |
Ấn hiệu | Fujimi Fantasia Bunko |
Tạp chí | Dragon Magazine |
Đăng tải | Ngày 19 tháng 7 năm 2008 – Ngày 20 tháng 1 năm 2010 |
Số tập | 4 |
Manga | |
Omamori Himari: Himari no Opanchu | |
Tác giả | Matora Miran |
Minh họa | Nikubanare |
Nhà xuất bản | Fujimi Shobo |
Đối tượng | Shōnen |
Tạp chí | Age PremiumDragon Age |
Đăng tải | Tháng 11 năm 2009 – Tháng 11 năm 2010 |
Số tập | 1 |
Anime truyền hình | |
Đạo diễn | Ushiro Shinji |
Sản xuất | Hachiya Seiichi |
Kịch bản | Hasegawa Katsumi |
Âm nhạc | Hashimoto Yukari |
Hãng phim | Zexcs |
Cấp phép | Muse Communication |
Kênh gốc | TV Saitama, Chiba TV, Tokyo MX, TV Aichi, NTV, TV Kanagawa, TVQ, Sun Television |
Phát sóng | Ngày 06 tháng 1 năm 2010 – Ngày 24 tháng 3 năm 2010 |
Số tập | 12 |
Manga | |
Omamori Himari: Gaiden no Sho | |
Tác giả | Matra Milan |
Minh họa | Nikubanare |
Nhà xuất bản | Fujimi Shobo (Magazine) Kadokawa Shoten (tankōbon) |
Đối tượng | Shōnen |
Tạp chí | Monthly Dragon Age |
Phát hành | Ngày 09 tháng 9 năm 2011 |
Số tập | 1 |
Omamori Himari (おまもりひまり) còn được biết với tên ngắn hơn là OmaHima (おまひま) là một loạt manga do Matra Milan viết và minh họa. Tác phẩm đã được xuất bản trên tạp chí Monthly Dragon Age từ ngày 09 tháng 6 năm 2006 trước khi chuyển sang tạp chí Age Premium từ tháng 8 năm 2011. Cốt truyện kể về Amakawa Yuto, một học sinh trung học 16 tuổi bị dị ứng với mèo, ngay vào sinh nhật lần thứ 16 của mình, một cô gái tên Himari, một bakeneko, đến bảo vệ cậu khỏi các cuộc tấn công của các yêu quái bắt đầu chú ý đến mình khi bùa hộ mệnh của cô ấy bắt đầu mất hiệu lực. Sau một số lần bị tấn công, Yuto bắt đầu tập luyện để có thể tự bảo vệ chống lại các cuộc tấn công của các yêu tinh mà không cần phải nhờ đến Himari để cô không phải đối mặt với nguy hiểm và cố gắng thích nghi với việc bị dị ứng thường xuyên do Himari là một miêu nữ. Mặc dù vậy, Yuto lại muốn con người và yêu tinh sống hòa bình, vì vậy cậu đã nỗ lực để đạt được mục tiêu đó bằng cách thuyết phục những người muốn tiêu diệt yêu tinh và giúp đỡ trong những công việc ít nguy hiểm hơn cho các yêu tinh. Qua thời gian và các sự kiện khác nhau, một số nữ yêu tinh và người săn bắn yêu tinh đã đồng ý giúp đỡ và gia nhập nhóm của cậu để theo đuổi lý tưởng của mình.
Loạt manga này cũng đã được chuyển thể thành light novel, internet radio và anime. Bộ anime được sản xuất bởi hãng Zexcs và phát sóng tại Nhật Bản từ ngày 06 tháng 1 đến ngày 24 tháng 3 năm 2010.
Tổng quan
Sơ lược cốt truyện
Bộ phim kể về Yuto Amakawa, một thiếu niên có vẻ ngoài bình thường nhưng lại có một quá khứ đau buồn. Bảy năm trước, cha mẹ anh qua đời trong một tai nạn xe hơi, để lại anh một mình không người thân. Món quà duy nhất gia đình anh để lại là một chiếc bùa hộ mệnh kỳ lạ và bí ẩn mà người bà quá cố của anh đã tặng. Kể từ đó, Rinko Kuzaki, người bạn thân từ thời thơ ấu của anh, đã chăm sóc và nuôi nấng anh. Cuộc đời Yuto bất ngờ thay đổi vào sinh nhật thứ 16 khi anh gặp Himari, một samurai nữ quỷ mèo. Himari tiết lộ rằng gia đình và tổ tiên của Yuto là một phần của mười hai gia tộc Sát quỷ, những người đã săn quỷ từ thời phong kiến, và Yuto cũng là một Sát thủ quỷ. Cô đã thề với gia đình anh rằng sẽ bảo vệ Yuto khỏi những con quỷ khác đang tấn công anh, mặc dù vấn đề dị ứng với mèo của Yuto khiến mọi thứ trở nên phức tạp hơn. Sau đó, Yuto gặp nhiều cô gái khác cũng yêu thích anh như Shizuku, một mizuchi dưới hình dạng một đứa trẻ; Lizlet, một tsukumogami hay linh hồn tạo tác trong hình dạng một cô hầu gái phục vụ trà nóng bỏng; và Kuesu, một Sát quỷ khác, người được tiết lộ là vợ chưa cưới của Yuto và là người đã mất kết nối với quá khứ của Yuto. Khi câu chuyện tiếp tục, Yuto và nhóm của anh đối mặt với nhiều ayakashi mạnh mẽ, một số là đồng minh, và cuối cùng Yuto đã quyết định thay đổi cuộc sống của mình để chiến đấu cho niềm tin vào sự hòa hợp giữa con người và ayakashi.
Nhân vật
Chính
- Amakawa Yūto (天河 優人, あまかわ ゆうと)
- Lồng tiếng bởi: Hirakawa Daisuke, Mina (lúc nhỏ)
- Noihara Himari (野井原 緋鞠, のいはら ひまり)
-
- Kuzaki Rinko (九崎 凛子, くざき りんこ)
- Lồng tiếng bởi: Nomizu Iori
- Shizuku (静水久, しずく)
- Lồng tiếng bởi: Shindō Kei
- Lizlet L. Chelsie (リズリット・L・チェルシー) / Liz (リズ)
- Lồng tiếng bởi: Ōgame Asuka
- Jingūji Kuesu (神宮寺 くえす, じんぐうじ くえす)
- Lồng tiếng bởi: Matsuoka Yuki
Onikiri-yaku
Chính
- Tsuchimikado Aiji (土御門 愛路, つちみかど あいじ)
- Kagamimori Kasuri (各務森 飛白, かがみもり かすり)
- Yakōin Hitsugi (夜光院 柩, やこういん ひつぎ)
- Amakawa Gennosuke (天河 源之介, あまかわ げんのすけ)
- Amakawa Sawako (天河 佐和子, あまかわ さわこ)
- Lồng tiếng bởi: Sadaoka Sayuri
Phụ
- Kamisakura Gandou (上櫻 巌堂, かみさくら がんどう)
- Kagamimori Hisuzu (各務森 飛鈴, かがみもり ひすず)
- Mikari Ranka (三雁 蘭華, みかり らんか)
- Tsuchimikado Maki (土御門 麻輝, つちみかど まき)
- Tsuchimikado Shido (土御門 志土, つちみかど しど)
Con người
- Masaki Taizō (柾木 泰三, まさき たいぞう)
- Lồng tiếng bởi: Suzuki Tatsuhisa
- Masaki Haru (柾木 ハル, まさき はる)
- Shimamura Yū (嶋村 有, しまむら ゆう)
- Lồng tiếng bởi: Shimamura Yū
- Kisaragi Sae (如月 冴, きさらぎ さえ)
- Lồng tiếng bởi: Neya Michiko
- Master (マスター)
- Kaburagi Hyōgo (鏑木 兵吾, かぶらぎ ひょうご)
- Lồng tiếng bởi: Fujiwara Keiji
- Akutsu Yūko (阿久津 悠子, あくつ ゆうこ)
- Jingūji Meruhi (神宮寺 メルヒ, じんぐうじ めるひ)
Ayakashi
- Tama (タマ) / Tamamo-no-Mae (玉藻前, たまものまえ)
- Lồng tiếng bởi: Mizuhara Kaoru
- Shuten-dōji (酒呑童子, しゅてんどうじ)
- Lồng tiếng bởi: Kikuchi Masami
- Kaya (加耶, かや)
- Lồng tiếng bởi: Honda Mariko
- Aya (文, あや)
- Lồng tiếng bởi: Kosuge Mami
- Kagetsuki (影月, かげつき)
- Ageha (明夏羽, あげは)
- Lồng tiếng bởi: Takahashi Chiaki
- Sasa (沙砂, ささ)
- Lồng tiếng bởi: Nigo Mayako
- Daidarabotchi (大太法師, ダイダラボッチ)
- Lồng tiếng bởi: Kiryu Tashiro
- Zenjū (然樹, ゼンジュ)
- Kofuyu (小冬, こふゆ)
- Sentoro no Tesuma (閃蟷螂の薙蘇魔, セントウロウのテスマ)
- Gara (雅羅, ガラ)
- Hime (ヒメ, ひめ)
- Ekō (恵香, エコー)
- Kurozakura (黒桜, くろざくら)
- Yama-hime (夜魔姫, やまひめ)
- Ginko (銀子, ぎんこ)
- Hana (華, はな)
- Tsuchigumo (土蜘蛛, つちぐも)
Truyền thông
Manga
Loạt manga do Milan Matra sáng tác và minh họa. Tác phẩm đã được đăng trên tạp chí Monthly Dragon Age từ ngày 09 tháng 6 năm 2006 trước khi chuyển sang tạp chí Age Premium từ tháng 8 năm 2011 và tiếp tục phát hành cho đến ngày 09 tháng 9 năm 2013, cả hai thuộc Fujimi Shobo. Các chương sau đó được tập hợp lại và xuất bản thành 12 tankōbon, trong đó Kadokawa Shoten phát hành 5 tập đầu tiên và Fujimi Shobo tiếp tục tự xuất bản từ tập 6. Yen Press đã mua bản quyền tiếng Anh để phát hành tại Bắc Mỹ, trong khi Kadokawa Media giữ bản quyền phát hành tại Đài Loan.
Milan Matra cũng đã thực hiện một tập ngoại truyện với sự minh họa của Nikubanare mang tựa đề Omamori Himari: Himaru no Opanchu (おまもりひまり: 緋鞠のおぱんちゅう), được đăng trên tạp chí Monthly Dragon Age từ tháng 11 năm 2009 đến tháng 11 năm 2010. Các chương sau đó được tập hợp lại và phát hành thành 1 tankōbon.
Matora Miran cũng đã thực hiện một tập ngoại truyện của loạt manga, với sự minh họa cũng do Nikubanare đảm nhận, mang tựa đề Omamori Himari: Gaiden no Sho (おまもりひまり 外伝の書), và Fujimi Shobo đã phát hành trực tiếp thành tankōbon vào ngày 09 tháng 9 năm 2011, không cần phải đăng trên tạp chí.
Light novel
Mikazuki Kougetsu đã chuyển thể light novel với sự minh họa của Matra. Tác phẩm bắt đầu đăng trên tạp chí Dragon Magazine của Fujimi Shobo từ ngày 19 tháng 7 năm 2008 đến ngày 20 tháng 1 năm 2010. Các chương sau đó được tập hợp lại và phát hành thành 4 bunkobon. Cốt truyện của tiểu thuyết là ngoại truyện, khác với cốt truyện của manga và có một số nhân vật mới chỉ xuất hiện trong phiên bản này.
Radio internet
Một chương trình radio internet có tên OmaHima☆HR (おまひま☆HR) do Animate thực hiện và phát sóng từ ngày 12 tháng 11 năm 2009 đến ngày 30 tháng 4 năm 2010 với 13 tập. Các người dẫn chương trình là hai nhân vật Noihara Himari và Kuzaki Rinko, cùng với các khách mời là các nhân vật khác trong anime. Nippon Columbia đã phát hành CD gồm 6 đĩa chứa 13 chương trình này từ ngày 26 tháng 3 đến ngày 27 tháng 8 năm 2010.
Anime
Hãng Zexcs đã thực hiện chuyển thể anime từ loạt manga, do đạo diễn Ushiro Shinji chỉ đạo, bắt đầu phát sóng trên các kênh Chiba TV và TV Saitama từ ngày 06 tháng 1 đến ngày 24 tháng 3 năm 2010. Sau khi phát sóng tập đầu tiên trên hai kênh này, bộ anime cũng đã được phát sóng trên Tokyo MX, BS Nippon, TV Aichi, TV Kanagawa, TVQ Kyushu và Sun TV. Kadokawa Pictures đã phát hành phiên bản DVD của anime từ ngày 26 tháng 3 năm 2010 và phiên bản Blu-ray từ ngày 27 tháng 1 năm 2012. Muse Communication đã mua bản quyền để phân phối anime này tại Đài Loan.
Sách
Fujimi Shobo đã xuất bản một cuốn sách hướng dẫn có tựa Omamori Himari 0 (おまもりひまり 0) vào ngày 24 tháng 10 năm 2009. Cuốn sách bao gồm các hình ảnh được tô màu được sử dụng trong truyện tranh và light novel, cũng như thông tin về nhân vật, bao gồm cả những nhân vật được thêm vào trong phiên bản chuyển thể thành tiểu thuyết. Ngoài ra, cuốn sách còn chứa thông tin về quá trình sản xuất anime khi đó.
Một cuốn sách hình dành cho fan có tựa đề TV Animation Koushiki Fan Book (TVアニメーション おまもりひまり 公式ファンブック) đã được phát hành vào ngày 20 tháng 5 năm 2010. Cuốn sách bao gồm các hình ảnh và thông tin về các nhân vật được sử dụng trong bộ anime.
Một cuốn sách hình khác có tựa Omamori Himari Shojo Gashū ~MATRA MILAN Art Works~ (おまもりひまり 処女画集 ~MATRA MILAN Art Works~) đã phát hành vào tháng 1 năm 2014.
Nhạc
Bộ anime đi kèm ba bài hát chủ đề, một bài mở đầu và hai bài kết thúc. Bài hát mở đầu có tựa Oshichau zo!! (押しちゃうぞっ!!) do AyaRuka biểu diễn, bài hát kết thúc đầu tiên có tựa BEAM my BEAM do các nhân vật nữ chính biểu diễn. Hai đĩa đơn chứa hai bài hát đã phát hành vào ngày 24 tháng 2 năm 2010, trong đó bài hát kết thúc được biểu diễn bởi các nữ nhân vật chính hát chung. Bài hát kết thúc thứ hai có tựa Sakamichi no Hate được biểu diễn bởi Hirakawa Daisuke. Album chứa các bản nhạc sử dụng trong bộ anime đã phát hành vào ngày 17 tháng 3 năm 2010. Album chứa các bản nhạc biểu diễn bởi các nhân vật đã phát hành vào ngày 31 tháng 3 năm 2010, trong đó có các bài BEAM my BEAM được các nhân vật nữ chính biểu diễn riêng và cả bài hát kết thúc thứ hai cùng với các phần drama.
Bài hát chủ đề mở đầu của chương trình internet radio có tựa đề love and peace do Koshimizu biểu diễn và cũng đã phát hành trong đĩa đơn chứa bài hát kết thúc thứ nhất của bộ anime.
Oshichau zo!! (押しちゃうぞっ!!) | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Oshichau zo!! (押しちゃうぞ!!)" | 4:38 |
2. | "Hidamari (ひだまり)" | 6:29 |
3. | "Oshichau zo!! (Instrumental) (押しちゃうぞ!! (Instrumental))" | 4:38 |
4. | "Hidamari (Instrumental) (ひだまり (Instrumental))" | 6:28 |
Tổng thời lượng: | 22:13 |
BEAM my BEAM(TV FULL VERSION) | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "BEAM my BEAM (TV FULL VERSION)" | 4:21 |
2. | "love and peace" | 4:12 |
3. | "BEAM my BEAM (Instrumental)" | 4:21 |
4. | "love and peace (Instrumental)" | 4:12 |
Tổng thời lượng: | 17:06 |
Omamori Himari Neko mo Shakushi mo Character Song Album (おまもりひまり ネコもシャクシもキャラソンアルバム) | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "CD Drama "Nyan to Bikkuri Wakatono Masaka no Goranshin!?" SCENE1/Yuuto no Ie (CD ドラマ 「にゃんと、ビックリ!若殿まさかのご乱心!?」 SCENE1/優人の家)" | 1:18 |
2. | "BEAM my BEAM (Version Himari) (BEAM my BEAM (ヴァージョン緋鞠))" | 4:21 |
3. | "CD Drama SCENE2/Jinguuji Yashiki・Kuesu no Heya (CD ドラマ SCENE2/神宮寺邸・くえすの部屋)" | 0:49 |
4. | "BEAM my BEAM (Version Rinko) (BEAM my BEAM (ヴァージョン凛子))" | 4:20 |
5. | "CD Drama SCENE3/Mori no Naka (CD ドラマ SCENE3/森の中)" | 0:40 |
6. | "BEAM my BEAM (Version Shizuku) (BEAM my BEAM (ヴァージョン静水久))" | 4:20 |
7. | "CD Drama SCENE4/Cafe・Relish (CD ドラマ SCENE4/カフェ・リリッシュ)" | 0:29 |
8. | "BEAM my BEAM (Version Liz) (BEAM my BEAM (ヴァージョンリズ))" | 4:20 |
9. | "CD Drama SCENE5/Machinaka no Michi (CD ドラマ SCENE5/町中の道)" | 2:17 |
10. | "BEAM my BEAM (Version Kuesu) (BEAM my BEAM (ヴァージョンくえす))" | 4:21 |
11. | "CD Drama SCENE6/Cafe Relish (Sono 2) (CD ドラマ SCENE6/カフェ・リリッシュ (その2))" | 13:06 |
12. | "Sakamichi no Hate (坂道の果て)" | 3:55 |
13. | "CD Drama SCENE7/Suujitsugo (CD ドラマ SCENE7/数日後)" | 1:14 |
14. | "BEAM my BEAM (TV FULL VERSION LONG)" | 4:39 |
Tổng thời lượng: | 50:09 |
Omamori Himari Nyantomo Kantomo Gekiban Album (おまもりひまり ニャンともカンとも劇伴アルバム) | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Onikiriyaku (鬼切り役)" | 2:28 |
2. | "Oshichau zo!! (TV Size) (押しちゃうぞ!! (TV サイズ))" | 1:30 |
3. | "Ayakashi-domo (妖ども)" | 1:58 |
4. | "Yuttari Jikan (ゆったり時間)" | 1:45 |
5. | "Oiroke Munmun (お色気ムンムン)" | 1:36 |
6. | "Yakimochi Rinko (やきもち凛子)" | 1:40 |
7. | "Yawaraka, Karoyaka, Neko Kenshi (やわらか、かろやか、猫剣士)" | 1:52 |
8. | "Door wo Hiraketara (ドアを開けたら)" | 1:47 |
9. | "Ayakashi Battle! (あやかしバトル!)" | 1:49 |
10. | "Yasashisa to Kanashisa (優しさと哀しさ)" | 2:00 |
11. | "Otomegokoro (乙女心)" | 2:28 |
12. | "Dokidoki! Shigekiteki! (ドキドキ!刺激的!)" | 1:59 |
13. | "Ayakashi Crisis! (あやかしクライシス!)" | 2:38 |
14. | "Ensa no Koe (怨嗟の声)" | 1:50 |
15. | "Nyan Nyan Paradise (にゃんにゃんパラダイス)" | 1:32 |
16. | "Yasashigugi ja... (優しすぎじゃ…)" | 1:43 |
17. | "Nyan tomo Kan tomo (ニャンともカンとも)" | 1:58 |
18. | "Subarashiki Hibi (素晴らしき日々)" | 1:42 |
19. | "Ayakashi Eyecatch (あやかしアイキャッチ)" | 0:15 |
20. | "Cafe・Relish (カフェ・リリッシュ)" | 1:38 |
21. | "Hardcore・Sei to Shi (ハードコア・生と死)" | 1:46 |
22. | "Itsumono Asa, Ureshii Asa (いつもの朝、うれしい朝)" | 2:03 |
23. | "Ijou・Kyoui・Kyoufu (異常・脅威・恐怖)" | 2:05 |
24. | "Muryoukukan (無力感)" | 2:01 |
25. | "Yuuto no Kioku (優人の記憶)" | 1:53 |
26. | "Ayakashi no Chi (妖の血)" | 1:23 |
27. | "Kyoushuu (郷愁)" | 2:15 |
28. | "Kaze ga Fuku (風が吹く)" | 1:52 |
29. | "Ayakashi Daisensou (あやかし大戦争)" | 1:16 |
30. | "Kuchizuke (くちづけ)" | 2:22 |
31. | "DEATHcchimae!! (DEATHっちまえッッ!!)" | 2:20 |
32. | "Nyan Nyan Nyan! (にゃんにゃんにゃん!)" | 2:02 |
33. | "Hito wo Kurai, Ayakashi wo Kurai (人を喰らい、妖を喰らい…)" | 2:02 |
34. | "Koukai (後悔)" | 1:55 |
35. | "Chi wo Konomu Honnou (血を好む本能)" | 1:24 |
36. | "Honto no Tsuyosa (本当の強さ)" | 2:12 |
37. | "Himerareshi Chikara (秘められし力)" | 2:40 |
38. | "Taisetsuna Kagayaki (大切な輝き)" | 2:26 |
39. | "Neko Neko Daishissou (ねこねこ大疾走)" | 3:05 |
40. | "BEAM my BEAM (TV Size) (BEAM my BEAM (TV サイズ))" | 1:33 |
41. | "Tokoku ja! (予告じゃ!)" | 0:18 |
Tổng thời lượng: | 1:17:01 |
CD Drama
Nippon Columbia cũng đã thực hiện phiên bản chuyển thể drama CD của bộ truyện và phát hành trong album chứa các bài hát biểu diễn bởi các nhân vật vào ngày 31 tháng 3 năm 2010.
Đón nhận
Omamori Himari đã xuất hiện trên bảng xếp hạng Tohan với tập 4 đạt vị trí thứ 29 từ ngày 11 đến ngày 17 tháng 11 năm 2008 và tập 5 đạt vị trí thứ 15 từ ngày 7 đến ngày 13 tháng 4 năm 2009.
Truyện cũng xuất hiện trên bảng xếp hạng Oricon với tập 6 đứng ở hạng 27 từ ngày 11 đến ngày 17 tháng 1 năm 2010, tập 7 đứng ở hạng 16 từ ngày 02 đến ngày 08 tháng 8 năm 2010, tập 8 đứng ở hạng 19 từ ngày 4 đến ngày 10 tháng 4 năm 2011, tập 10 đứng ở hạng 17 từ ngày 6 đến ngày 12 tháng 4 năm 2011.
Liên kết ngoài
- Trang web chính thức Lưu trữ 2022-04-08 tại Wayback Machine (bằng tiếng Nhật)
- Omamori Himari (manga) tại từ điển bách khoa của Anime News Network
- Omamori Himari (anime) tại từ điển bách khoa của Anime News Network
- http://www.mangaupdates.com/series.html?id=7333