1. Ôn tập biểu đồ cho Toán lớp 4 ở trang 164, 165, 166, chi tiết và đầy đủ
Bài 1. Dựa vào biểu đồ dưới đây, trả lời các câu hỏi sau:
TỔNG SỐ HÌNH CỦA BỐN TỔ ĐƯỢC CẮT
a) Tổng số hình mà cả bốn tổ đã cắt là bao nhiêu? Trong số đó có bao nhiêu hình tam giác, hình vuông, và hình chữ nhật?
b) Tổ 3 đã cắt nhiều hơn tổ 2 bao nhiêu hình vuông và ít hơn tổ 2 bao nhiêu hình chữ nhật?
Bài 2. Biểu đồ dưới đây thể hiện diện tích của ba thành phố lớn của Việt Nam (dữ liệu năm 2002). Dựa vào biểu đồ, hãy trả lời các câu hỏi sau:
a) Diện tích của Hà Nội là bao nhiêu ki-lô-mét vuông, diện tích của Đà Nẵng là bao nhiêu ki-lô-mét vuông, và diện tích của Thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu ki-lô-mét vuông?
b) Diện tích của Đà Nẵng nhiều hơn Hà Nội bao nhiêu ki-lô-mét vuông và ít hơn Thành phố Hồ Chí Minh bao nhiêu ki-lô-mét vuông?
Bài 3. Biểu đồ dưới đây cho biết số lượng vải mà cửa hàng bán được trong tháng 12: Mỗi cuộn vải có chiều dài 50m. Dựa vào biểu đồ, trả lời các câu hỏi sau:
a) Trong tháng 12, cửa hàng bán được tổng cộng bao nhiêu mét vải hoa?
b) Tổng số mét vải bán ra trong tháng 12 của cửa hàng là bao nhiêu?
2. Hướng dẫn giải bài tập Toán lớp 4 trang 164, 165, 166 về ôn tập biểu đồ một cách chi tiết và đầy đủ
Bài 1.
Phương pháp giải: Quan sát biểu đồ để xác định tổng số hình mà mỗi tổ đã cắt, sau đó tính hiệu số hình vuông giữa tổ 3 và tổ 2, cũng như hiệu số hình chữ nhật giữa tổ 2 và tổ 3.
Lời giải chi tiết:
a) Tổng cộng cả bốn tổ đã cắt được 16 hình, trong đó có 4 hình tam giác, 7 hình vuông và 5 hình chữ nhật.
b) Tổ 2 đã cắt 1 hình tam giác, 1 hình vuông và 2 hình chữ nhật. Tổ 3 cắt 1 hình tam giác, 2 hình vuông và 1 hình chữ nhật.
Như vậy, tổ 3 cắt nhiều hơn tổ 2 1 hình vuông, nhưng ít hơn tổ 2 1 hình chữ nhật.
Bài 2.
Phương pháp giải: Xem xét biểu đồ để xác định diện tích của từng thành phố, sau đó tính hiệu diện tích giữa thành phố Đà Nẵng và Hà Nội, cũng như hiệu diện tích giữa thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Lời giải chi tiết:
a) Diện tích của Hà Nội là 921 km², Đà Nẵng là 1255 km², và Thành phố Hồ Chí Minh là 2095 km².
b) Diện tích của Đà Nẵng nhiều hơn Hà Nội 334 km² (1255 – 921), và ít hơn Thành phố Hồ Chí Minh 840 km² (2095 – 1255).
Bài 3.
Phương pháp giải:
- Quan sát biểu đồ để xác định số lượng cuộn vải của từng loại mà cửa hàng đã bán.
- Để tính số mét vải hoa, ta nhân độ dài mỗi cuộn vải với số cuộn vải hoa.
- Để tính tổng số mét vải đã bán, ta nhân độ dài mỗi cuộn vải với tổng số cuộn vải đã bán.
Lời giải chi tiết: Nhìn vào biểu đồ, chúng ta thấy rằng trong tháng 12, cửa hàng đã bán 42 cuộn vải hoa, 50 cuộn vải trắng và 37 cuộn vải xanh.
a) Số mét vải hoa bán được trong tháng 12 là: 50 × 42 = 2100 mét
b) Tổng số cuộn vải bán được trong tháng 12 là: 42 + 50 + 37 = 129 cuộn. Tổng số mét vải bán được trong tháng 12 là: 50 × 129 = 6450 mét
Kết quả: a) 2100 mét. b) 6450 mét.
3. Các bài tập về biểu đồ ứng dụng liên quan
Bài 1. Dựa vào biểu đồ dưới đây, hãy trả lời các câu hỏi sau:
a) Trong tuần 1, cửa hàng đã bán được bao nhiêu mét vải hoa?
b) Trong tuần 3, cửa hàng bán được bao nhiêu mét vải hoa?
c) Tổng số mét vải hoa bán được trong cả 4 tuần là bao nhiêu?
d) Tổng số mét vải bán được trong cả 4 tuần là bao nhiêu?
e) Tuần 3 bán được nhiều hơn tuần 1 bao nhiêu mét vải trắng?
Hướng dẫn giải:
a) Trong tuần 1, cửa hàng đã bán được 200 mét vải hoa.
b) Trong tuần 3, cửa hàng bán được 100 mét vải hoa.
c) Tổng số mét vải hoa bán được trong cả 4 tuần là 700 mét.
d) Tổng số mét vải bán được trong cả 4 tuần là 1200 mét.
e) Tuần 3 bán được nhiều hơn tuần 1 1200 mét vải trắng.
Bài 2. Xem biểu đồ dưới đây:
Quan sát biểu đồ và điền số liệu phù hợp vào các ô trống:
Tổng số cây mà bốn khối lớp đã trồng là ...
Kết quả: 234
Giải thích:
- Quan sát biểu đồ, chúng ta thấy:
+ Khối 2, nằm ở cột đầu tiên, với số liệu trên đỉnh cột là 45, đã trồng 45 cây.
+ Khối 3, ở cột thứ hai, có số liệu 51 trên đỉnh cột, trồng được 51 cây.
+ Khối 4, ở cột thứ ba, với số liệu 63 trên đỉnh cột, đã trồng 63 cây.
+ Khối 5, nằm ở cột thứ tư với số liệu 75 trên đỉnh cột, đã trồng được 75 cây.
Tổng số cây mà bốn khối lớp đã trồng là: 45 + 51 + 63 + 75 = 234 cây.
Vì vậy, số cây cần điền vào ô trống là 234.
Bài 3. Biểu đồ dưới đây thể hiện số lượng vải xanh và vải hồng bán ra trong tháng 6:
Tổng số mét vải của tuần 2 và tuần 4 vượt tổng số vải của tuần 1 và tuần 3 là:
A. 3m B. 75m C. 225m D. 375m
Kết quả: 225m
Giải thích:
- Dựa vào biểu đồ, chúng ta thấy:
- Trong tuần 1, tổng số vải bán được là 5 tấm, bao gồm 2 tấm vải xanh và 3 tấm vải hồng, mỗi tấm dài 75m. Tổng số mét vải tuần 1 bán ra là: 75 × 5 = 375 mét.
- Trong tuần 2, tổng số vải bán được là 6 tấm, bao gồm 3 tấm vải xanh và 3 tấm vải hồng. Tổng số mét vải tuần 2 bán ra là: 75 × 6 = 450 mét.
- Trong tuần 3, tổng số vải bán được là 4 tấm, gồm 3 tấm vải xanh và 1 tấm vải hồng. Tổng số mét vải tuần 3 bán ra là: 75 × 4 = 300 mét.
- Trong tuần 4, tổng số vải bán được là 6 tấm, bao gồm 2 tấm vải xanh và 4 tấm vải hồng. Tổng số mét vải tuần 4 bán ra là: 75 × 6 = 450 mét.
Tổng số mét vải bán được trong tuần 2 và tuần 4 là: 450 + 450 = 900 mét.
Tổng số mét vải bán được trong tuần 1 và tuần 3 là: 375 + 300 = 675 mét.
Sự chênh lệch giữa tổng số vải của tuần 2 và tuần 4 với tuần 1 và tuần 3 là: 900 − 675 = 225 mét.
Kết quả: 225 mét.
Bài 4. Biểu đồ dưới đây thể hiện số học sinh của năm khối lớp tại trường tiểu học Lê Lợi trong năm học 2008 - 2009:
Xem biểu đồ và điền số liệu phù hợp vào ô trống: Tổng số học sinh của khối lớp 3 và khối lớp 4 là ...
Kết quả: 160
Giải thích:
- Biểu đồ này thể hiện số học sinh của bốn khối lớp tại trường tiểu học Lê Lợi trong năm học 2008−2009.
- Dựa vào biểu đồ, chúng ta thấy:
+ Khối lớp 3 ở cột thứ ba với số ghi trên đỉnh là 75, nên khối lớp 3 có 75 học sinh.
+ Khối lớp 4 cũng ở cột thứ ba với số ghi là 85, nên khối lớp 4 có 85 học sinh. Tổng số học sinh của khối lớp 3 và khối lớp 4 là: 75 + 85 = 160 học sinh.
Kết quả chính xác cần điền vào ô trống là 160.
Bài 5. Biểu đồ dưới đây thể hiện số lượng áo mà bốn tổ công nhân may được trong một tháng:
Xem biểu đồ và cho biết số lượng áo mà tổ 2 may nhiều hơn tổ 4 trong một tháng là bao nhiêu? A. 180 chiếc B. 145 chiếc C. 870 chiếc D. 75 chiếc
Kết quả: A
Giải thích:
- Biểu đồ này thể hiện số lượng áo mà bốn tổ công nhân đã may trong một tháng.
- Dựa vào biểu đồ, chúng ta thấy:
+ Tổ 2 nằm ở cột thứ hai với số liệu ghi trên đỉnh là 525.
=> Vậy trong một tháng, tổ 2 may được 525 chiếc áo. + Tổ 4 nằm ở cột thứ tư với số liệu ghi trên đỉnh là 345. => Do đó, tổ 4 may được 345 chiếc áo trong một tháng. Sự chênh lệch số áo mà tổ 2 may nhiều hơn tổ 4 là: 525 − 345 = 180 (chiếc áo). Kết quả: 180 chiếc áo.
Bài 6. Xem biểu đồ dưới đây:
Hãy quan sát biểu đồ và cho biết nhà nào nuôi nhiều bò nhất?
A. Nhà Tí B. Nhà Sửu C. Nhà Dần D. Cả ba nhà nuôi số bò bằng nhau
Kết quả: B
- Biểu đồ cung cấp thông tin về số lượng trâu và bò mà ba nhà đang nuôi.
- Theo biểu đồ, nhà Tí và nhà Dần mỗi nhà nuôi 1 con bò, còn nhà Sửu nuôi 3 con bò. => Do đó, nhà Sửu nuôi số bò nhiều nhất.