Ôn tập giữa học kì 2 lớp 5 - Tiết 1
Bài tập trang 100 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 tập 2
Luyện tập đọc và nhớ bài
Đáp án:
Học sinh tự ôn luyện.
Bài tập câu 2 trang 100 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 tập 2
Tìm ví dụ và điền vào bảng tổng kết dưới đây:
Các kiểu cấu tạo câu | Ví dụ | ||
Câu đơn | ... | ||
Câu ghép | Câu ghép không dùng từ nối | ... | |
Câu ghép dùng từ nối | Câu ghép dùng quan hệ từ | ... | |
Câu ghép dùng cặp từ hô ứng | ... |
Đáp án:
Các kiểu cấu tạo câu | Ví dụ | ||
Câu đơn | - Đền Thượng nằm chót vót trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh... - Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. | ||
Câu ghép | Câu ghép không dùng từ nối | - Gió thổi mây bạt về một phía bầu trời như rộng ra. - Mấy người nhà trong nhà vọt ra, khung cửa ập xuống, khói mịt mù. | |
Câu ghép dùng từ nối | Câu ghép dùng quan hệ từ | - Tuy bốn mùa là vậy nhưng mỗi mùa Hạ Long lại có những nét riêng biệt hấp dẫn lòng người | |
Câu ghép dùng cặp từ hô ứng | - Nắng vừa nhạt, sương đã buông xuống mặt biển. - Ăn chưa no, chị đã cuống cuồng đứng dậy, quơ vội cái nón rồi tất tả đi ra đầu làng. |
Ôn tập giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 - Tiết 2
Bài tập câu 1 trang 100 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 tập 2
Luyện đọc và ghi nhớ bài
Đáp án:
Học sinh tự ôn luyện.
Bài tập câu 2 trang 100 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 tập 2
Dựa vào câu chuyện 'Chiếc đồng hồ', em hãy tiếp tục một vế câu vào chỗ trống để hoàn thiện câu ghép.
Câu chuyện 'Chiếc đồng hồ'
Vào năm 1954, khi các cán bộ đang tham dự hội nghị tổng kết tại Bắc Giang, thì nhận được lệnh từ Trung ương về việc rút bớt một số người để tham gia lớp học tiếp quản Thủ đô. Mọi người đều háo hức, đặc biệt là những người có quê ở Hà Nội. Sau bao năm xa nhà, họ mong mỏi trở về công tác tại Thủ đô và đã thảo luận sôi nổi. Nhiều người đã đề nghị cấp trên xem xét nguyện vọng cá nhân và đáp ứng mong muốn của họ. Tư tưởng của cán bộ tham dự hội nghị có phần phân tán...
Trong lúc đó, Bác Hồ đến thăm hội nghị. Bác bước lên bục diễn đàn, hai bên vai áo nâu ướt đẫm mồ hôi. Khi tiếng vỗ tay đã ngừng, Bác nhìn khắp hội trường với vẻ hiền từ và bắt đầu nói về tình hình thời sự. Khi đề cập đến nhiệm vụ của toàn Đảng lúc này, Bác bất ngờ rút ra từ túi một chiếc đồng hồ quả quýt và hỏi:
- Các cô chú có nhìn thấy gì trên đồng hồ không?
Mọi người đồng thanh trả lời:
- Là chiếc đồng hồ.
- Vậy trên mặt đồng hồ có gì viết trên đó?
- Có các con số.
- Kim ngắn và kim dài có công dụng gì?
- Để chỉ giờ và phút.
- Bộ máy bên trong có chức năng gì?
- Để điều khiển sự chuyển động của kim.
Bác mỉm cười và tiếp tục hỏi:
- Trong chiếc đồng hồ, bộ phận nào là quan trọng nhất?
Khi mọi người vẫn đang suy nghĩ, Bác tiếp tục hỏi:
- Trong đồng hồ, có thể bỏ một bộ phận đi không?
- Thưa, không thể ạ.
Sau khi nghe câu trả lời, Bác giơ chiếc đồng hồ lên cao và kết luận:
- Các bộ phận của đồng hồ giống như các cơ quan của Nhà Nước hay các nhiệm vụ cách mạng. Mỗi nhiệm vụ cách mạng đều quan trọng và cần thực hiện. Các cô chú thử nghĩ: nếu trong một chiếc đồng hồ, kim đồng hồ muốn làm thành chữ số và bộ máy lại muốn ra ngoài làm mặt đồng hồ... cứ tranh giành như vậy thì còn gọi là đồng hồ không?
Chỉ trong vài phút ngắn ngủi, câu chuyện về chiếc đồng hồ của Bác đã khiến mọi người đều nhận ra và tự giải quyết những thắc mắc riêng của mình.
(Theo sách Bác Hồ kính yêu)
a) Mặc dù bộ máy của đồng hồ nằm khuất bên trong nhưng ...
b) Nếu mỗi bộ phận của đồng hồ đều muốn làm theo ý thích riêng thì ...
c) Câu chuyện trên nhấn mạnh một nguyên tắc sống trong xã hội là: 'Mỗi người vì mọi người và ...'
Đáp án:
a) Dù bộ máy của đồng hồ nằm khuất bên trong nhưng chúng có vai trò rất quan trọng.
Dù bộ máy đồng hồ ẩn trong bên trong, nhưng chính chúng điều khiển sự hoạt động của đồng hồ.
b) Nếu từng bộ phận trong đồng hồ đều muốn làm theo ý riêng thì đồng hồ sẽ bị hỏng.
Nếu mỗi bộ phận trong đồng hồ đều muốn làm theo ý riêng thì đồng hồ sẽ không chạy chính xác.
c) Câu chuyện này truyền đạt một nguyên tắc sống trong xã hội là: 'Mỗi người vì mọi người và mọi người vì mỗi người.'
Đề ôn tập giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5
I. ĐỌC THÀNH TIẾNG: (3 điểm)
Giáo viên sẽ kiểm tra từng học sinh trong các tiết ôn tập từ tuần 19 đến tuần 26.
II. ĐỌC HIỂU: (7 điểm)
1. Đọc thầm câu chuyện dưới đây
NGƯỜI CHẠY CUỐI CÙNG
Cuộc thi chạy hàng năm ở thành phố tôi thường được tổ chức vào mùa hè. Nhiệm vụ của tôi là ngồi trong xe cứu thương, theo sau các vận động viên để sẵn sàng cung cấp sự chăm sóc y tế khi cần. Khi đoàn người bắt đầu tăng tốc, nhóm chạy đầu tiên đã vượt lên. Lúc đó, hình ảnh một người phụ nữ thu hút sự chú ý của tôi. Tôi nhận ra ngay “người chạy cuối cùng”. Đôi chân của chị khập khiễng, mỗi bước đi đều khó khăn. Nhìn chị vật lộn, tôi cảm thấy như mình đang thở thay cho chị và cổ vũ chị tiến về phía trước. Dù chậm chạp, chị vẫn kiên trì tiến về phía trước, vượt qua từng mét đường cuối cùng. Khi vạch đích hiện ra và tiếng hò reo xung quanh vang lên, chị chậm rãi băng qua, làm đứt hai đầu sợi dây và để chúng bay phấp phới phía sau, tựa như đôi cánh.
Từ hôm đó, mỗi khi tôi gặp phải tình huống khó khăn tưởng chừng không thể vượt qua, tôi lại nhớ đến “người chạy cuối cùng”. Ngay lập tức, mọi thứ trở nên dễ dàng hơn với tôi.
Thu thập
Đánh dấu chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1: (0,5 điểm) Cuộc thi chạy hàng năm được tổ chức vào mùa nào?
A. Mùa hè
B. Mùa đông
C. Mùa xuân
D. Mùa thu
Câu 2: (0,5 điểm) Vai trò của nhân vật “tôi” trong câu chuyện là:
A. Tham gia cuộc thi chạy.
B. Cổ vũ cho các vận động viên.
C. Tham gia diễu hành.
D. Cung cấp dịch vụ y tế cho các vận động viên.
Câu 3: (0,5 điểm) Sau khi cuộc thi kết thúc, tác giả nghĩ đến ai khi gặp phải khó khăn?
A. Mẹ của tác giả
B. Bố của tác giả
C. Người chạy về cuối cùng
D. Giáo viên thể dục của tác giả
Câu 4: (0,5 điểm) “Người chạy về cuối cùng” trong cuộc thi có đặc điểm gì?
A. Là một cậu bé với đôi chân khuyết tật
B. Là một người phụ nữ có đôi chân khuyết tật.
C. Là một cụ ông già yếu cần sự hỗ trợ
D. Là một người đàn ông béo tốt
Câu 5: (1 điểm) Ý nghĩa chính của câu chuyện là gì?
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Câu 6: (1 điểm) Từ câu chuyện, em học được điều gì cho bản thân?
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Câu 7: (0,5 điểm) Từ nào dưới đây có nghĩa trái ngược với từ in đậm trong câu sau: “Cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.”
A. đơn giản
B. đơn điệu
C. đơn sơ
D. đơn độc
Câu 8: (0,5 điểm) Từ “băng” trong các từ “băng giá, băng bó, băng qua” có mối quan hệ như thế nào?
A. Đây là một từ có nhiều nghĩa.
B. Đây là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
C. Đây là những từ cùng nghĩa.
D. Đây là những từ đồng âm
Câu 9: (1 điểm) Trong câu ghép “Chú bướm dễ dàng thoát khỏi cái kén, nhưng thân hình lại bị sưng phồng, còn đôi cánh thì nhăn nhúm” có bao nhiêu vế câu? Các vế câu được liên kết với nhau như thế nào?
A. Một vế câu. Được nối bằng dấu phẩy
B. Hai vế câu. Được nối bằng liên từ
C. Ba vế câu. Được nối bằng các liên từ và dấu phẩy
D. Bốn vế câu. Được nối bằng các liên từ và dấu câu
Câu 10: (1 điểm) Viết một câu ghép thể hiện mối quan hệ
a. Nguyên nhân - kết quả
.......................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
b. Tăng tiến:
........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
ĐÁP ÁN:
A. PHẦN ĐỌC
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
Giáo viên sẽ đánh giá từng học sinh qua phần đọc thành tiếng dựa trên các tiêu chí sau:
- Đọc rõ ràng, dễ nghe; tốc độ đọc đạt yêu cầu và có biểu cảm trong giọng đọc: 1 điểm
- Ngắt nghỉ hợp lý tại dấu câu và các cụm từ có nghĩa; đọc đúng không quá 5 lỗi từ: 1 điểm
- Trả lời chính xác câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn đọc: 1 điểm
II. Đọc hiểu (7 điểm)
Câu 1: 0,5 điểm: A
Câu 2: 0,5 điểm: D
Câu 3: 0,5 điểm: C
Câu 4: 0,5 điểm: B
Câu 5: 1 điểm: Tán dương người phụ nữ với đôi chân tật nguyền đã thể hiện sự kiên cường và quyết tâm để chiến thắng cuộc thi chạy.
Câu 6: 1 điểm: HS trả lời theo ý hiểu cá nhân.
VD: Em học được rằng bản thân cần phải không ngừng nỗ lực để vượt qua mọi thử thách trong cuộc sống.
Câu 7: 0,5 điểm: A
Câu 8: 0,5 điểm: D
Câu 9: 1 điểm
C. Ba mệnh đề. Kết nối bằng các quan hệ từ ‘nhưng’ và dấu phẩy.
Câu 10: 1 điểm
- 0,5 điểm: Viết câu đúng với quan hệ nguyên nhân - kết quả
- 0,5 điểm: Viết câu đúng với quan hệ tăng tiến.