1. Bài tập ôn tập giữa học kỳ 1 môn Tiếng Việt lớp 4, trang 74 sách Chân trời sáng tạo
Phần 1:
Đọc và trả lời câu hỏi. Đoạn văn về tiếng chim: Đọc từ đầu đến “cho bầu trời xanh” và trả lời các câu hỏi liên quan. Tác giả tưởng tượng nguồn gốc của những đàn chim từ đâu? Những hình ảnh nào cho thấy tiếng chim bao trùm không gian? Chiếc cầu vồng bên sông có điều gì đặc biệt? Vì sao tác giả mô tả “Chúng em đứng giữa âm thanh màu hồng”? Thảo luận với bạn: Hình ảnh nào trong bài khiến em ấn tượng nhất? Vì sao?
Đọc to và trả lời câu hỏi
Âm thanh của loài chim
Sau cơn mưa, tiếng chim hót rộn ràng
Như thể mưa đã tạo ra những đàn chim
Tiếng gọi của chim lan tỏa khắp không gian
Giơ tay như muốn chạm vào hàng ngàn âm thanh
Khu vườn xanh mướt với lá cây tươi tốt
Tiếng chim nặng trĩu trên các cành cây, bồng bềnh
Bên dòng sông, chiếc cầu vồng hiện lên rực rỡ
Rung rinh gánh âm thanh hót vút hai đầu
Mặt trời mọc đỏ rực vào buổi sáng
Gió thổi bay mây xám, trả lại bầu trời trong xanh
Mái trường sáng bừng ánh bình minh
Chúng em đứng giữa không gian nhuộm màu hồng của âm thanh
Tiếng chim rộn rã vang vọng khắp không gian
Sân trường của em cũng đầy ắp sự nhộn nhịp
Thanh Hào
Câu 1 trang 74 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Đọc đoạn từ đầu đến 'cho bầu trời xanh' và trả lời câu hỏi: Tác giả hình dung những đàn chim từ đâu đến? Vì sao?
Đáp án:
Tác giả hình dung rằng những đàn chim xuất hiện từ cơn mưa, như thể cơn mưa đã sinh ra chúng.
Sau cơn mưa, không gian bỗng ngập tràn những tiếng chim hót vui vẻ hơn.
Câu 2 trang 74 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Đọc đoạn từ đầu đến 'cho bầu trời xanh' và trả lời câu hỏi: Những hình ảnh nào cho thấy tiếng chim tràn ngập không gian?
Đáp án:
Các hình ảnh cho thấy tiếng chim lấp đầy không gian bao gồm: tiếng chim hót vang dội, không gian đầy ắp tiếng gọi, và cảm giác như chạm vào hàng nghìn âm thanh.
Câu 3 trang 75 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Đọc đoạn từ 'Vườn cây' đến hết và trả lời câu hỏi: Điều gì đặc biệt về chiếc cầu vồng bên sông?
Đáp án:
Chiếc cầu vồng bên sông uốn cong hai đầu, như gánh lấy tiếng hót của chim và khiến hai đầu cầu vồng hạ thấp xuống.
Câu 4 trang 75 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Đọc đoạn từ 'Vườn cây' đến hết và trả lời câu hỏi: Tại sao tác giả lại miêu tả “Chúng em đứng giữa âm thanh màu hồng'?
Đáp án:
Âm thanh màu hồng biểu thị sự hạnh phúc và ấm áp, tạo cảm giác dễ chịu và vui vẻ.
Những âm thanh và vẻ đẹp của trường học tạo nên màu hồng tươi sáng cho các bạn nhỏ, mái trường là nơi che chở và nâng niu các học sinh.
Phần 2
Trao đổi với bạn: Hình ảnh nào trong bài em thấy ấn tượng nhất? Tại sao?
Hướng dẫn giải:
Em chủ động thảo luận với bạn để chia sẻ ý kiến của mình.
Câu hỏi 2 trang 75 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Thảo luận với bạn: Hình ảnh nào trong bài em thấy ấn tượng nhất và vì sao?
Trả lời:
Hình ảnh em ưa thích nhất là “như thể cơn mưa sinh ra những đàn chim”.
Bởi vì hình ảnh này thật sự kỳ diệu. Mưa không thể sinh ra chim, nhưng không khí trong lành sau cơn mưa đã khiến đàn chim vui vẻ và thoải mái hót vang. Khung cảnh mang lại cảm giác bình yên và nhẹ nhàng.
2. Một số đề kiểm tra giữa kỳ 1 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo
Đề 1:
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Trường Tiểu học .....
Đề kiểm tra giữa kỳ 1 môn Tiếng Việt lớp 4
(Sách: Chân trời sáng tạo)
Thời gian làm bài: .... phút
(Đề 1)
A. PHẦN KIỂM TRA KỸ NĂNG ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đoạn văn “Lên nương” (Trang 23, 24 – SGK Tiếng Việt 4 tập 1 – Chân trời sáng tạo). Đọc đúng ngữ điệu và tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ học sinh.
- Dựa vào nội dung bài đọc, học sinh trả lời câu hỏi: Các chi tiết nào cho thấy Liêm rất hạnh phúc và sẵn sàng với công việc?
II. Đọc thầm và hoàn thành bài tập: (7 điểm)
MỘT ƯỚC MƠ
Khi còn nhỏ, tôi rất yêu thích việc học và mọi thứ liên quan đến nó: lớp học, bảng đen, sách vở, bạn bè, tiếng giảng dạy của thầy cô,... Tôi luôn mơ ước một ngày nào đó, tôi sẽ tự hào cầm trên tay bằng tốt nghiệp trong niềm vui và ánh mắt hạnh phúc của mọi người. Nhưng do hoàn cảnh gia đình nghèo, đông anh em, tôi phải từ bỏ việc học để làm việc tại một tiệm bánh. Ước mơ của tôi dần trở nên xa vời. Khi trưởng thành, tôi lập gia đình và sinh con. Tôi quyết tâm không để các con mình phải sống khổ như tôi, và cùng chồng làm việc chăm chỉ để nuôi dạy chúng thành công. Tuy nhiên, con gái út Lin-đa của tôi lại có vấn đề. Lin-đa từ nhỏ đã ốm yếu, khó nuôi, nên không nhiều trường nhận dạy lâu dài. Không muốn con đi theo con đường của tôi, tôi tìm hiểu và cuối cùng tìm được trường để đăng ký cho cả hai mẹ con cùng học. Tôi muốn ở bên con, hỗ trợ nó và tiếp tục thực hiện ước mơ của mình. Thật vui khi lại được đến trường, nhưng ở tuổi 58, vừa làm công việc nhà vừa học hành là thử thách lớn. Hai mẹ con động viên và giúp đỡ nhau trong học tập. Cuối cùng, chúng tôi đã tốt nghiệp. Dù hơi muộn, nhưng tôi học được một bài học quan trọng: đừng bao giờ từ bỏ ước mơ! Hãy tin tưởng rằng một ngày nào đó, chúng ta sẽ biến chúng thành hiện thực.
(Đặng Thị Hòa)
Câu 1 (0,5 điểm). Tác giả của câu chuyện đã từng mơ ước điều gì?
A. Được mẹ nhắc nhở dậy sớm đi học
B. Được mọi người khen ngợi vì học giỏi
C. Được tiếp tục đi học
D. Được trở thành cô giáo
Câu 2 (0,5 điểm). Tại sao tác giả không thể đến trường như các bạn khác?
A. Vì tác giả học không giỏi
B. Vì gia đình tác giả gặp khó khăn về tài chính
C. Vì gia đình tác giả có nhiều người không đi học
D. Vì chiến tranh đã làm hư hại các trường học
Câu 3 (0,5 điểm). Tại sao tác giả quyết định học cùng con gái mình?
A. Vì tác giả muốn hỗ trợ con trong học tập và ở bên con.
B. Vì tác giả muốn thực hiện ước mơ học hành chưa hoàn thành của mình.
C. Vì tác giả có xu hướng nuông chiều con và con gái thường xuyên bệnh tật.
D. Cả A và B đều đúng.
Câu 4 (0,5 điểm). Câu chuyện gửi gắm thông điệp gì đến em?
A. Đừng từ bỏ ước mơ; nếu quyết tâm và cố gắng, ta có thể biến nó thành hiện thực.
B. Niềm vui đến từ việc thực hiện ước mơ của mình.
C. Mơ ước giúp cuộc sống trở nên tươi đẹp hơn.
D. Hãy nhớ về quá khứ để làm cho hiện tại tốt đẹp hơn.
Câu 5 (1,0 điểm). Em có những ước mơ gì? Để hiện thực hóa những ước mơ đó, em cần thực hiện những bước gì ngay từ bây giờ?
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
Câu 6 (1,0 điểm). Sắp xếp các từ được in đậm trong đoạn văn vào bảng dưới đây cho đúng.
Nhiều người tin rằng cây Bao Báp chỉ xuất hiện ở châu Phi, nhưng thực tế, châu Phi chỉ có một loài Bao Báp duy nhất. Trong khi đó, trên đảo Madagascar thuộc Ấn Độ Dương, có đến bảy loài khác nhau. Một trong số đó được trồng thành đồn điền vì từ hạt của nó có thể chế biến ra loại bơ thơm ngon và bổ dưỡng.
Danh từ chung | Danh từ riêng |
Câu 7 (1,0 điểm). Tìm hai danh từ phù hợp cho các nhóm từ sau:
- Danh từ chỉ nghề nghiệp:................................................................................................
- Danh từ chỉ đồ dùng học tập:................................................................................................
Câu 8 (1,0 điểm). Tìm các tính từ phù hợp để điền vào chỗ trống:
a. Đất nước Việt Nam ta đã kiên cường vượt qua bao thử thách và cuộc chiến tranh khốc liệt.
b. Bác Hai là người thợ xây nổi bật nhất trong khu vực này.
c. Mùa xuân đến, cây cối trở nên tươi tốt hơn bao giờ hết, mọi người đều vui mừng.
d. Dòng sông trong mùa lũ trở nên hung dữ, khiến mọi người phải cẩn trọng.
Câu 9 (1,0 điểm). Em hãy tạo hai câu với hai động từ bất kỳ.
................................................................................................
................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (2 điểm)
Chiều quê yên bình
Đó là một buổi chiều hè, mây trắng nhẹ nhàng đua nhau trên bầu trời xanh thẳm. Chim sơn ca hót vang, tựa như mời gọi ta ước ao có đôi cánh bay cao. Cánh đồng được phủ ánh nắng chiều vàng ấm, hòa quyện với mùi hương đất và gió nhẹ mang theo hương lúa và sen.
2. Tập làm văn (8 điểm)
Viết một bài văn kể lại một việc tốt đẹp mà em đã thực hiện.
Đề 2:
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Trường Tiểu học .....
Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4
(Theo bộ sách: Chân trời sáng tạo)
Thời gian làm bài: .... phút
(Đề 2)
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đoạn văn ‘Về thăm bà’ (Trang 41 – SGK Tiếng Việt 4 tập 1 – Chân trời sáng tạo). Đọc đúng tốc độ, mỗi học sinh có thời gian từ 3 đến 5 phút.
- Dựa vào nội dung bài đọc, học sinh trả lời câu hỏi: Tại sao mỗi lần về thăm bà, Thanh lại cảm thấy nhẹ nhõm và thư thái?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)
SẦU RIÊNG
Sầu riêng là loại trái cây đặc sản của miền Nam, nổi bật với hương vị độc đáo. Mùi thơm nồng nàn, bay xa và bền lâu trong không khí. Khi còn cách xa, hương sầu riêng đã tỏa ra mạnh mẽ, làm mê hoặc khứu giác. Hương thơm của sầu riêng kết hợp giữa mùi mít chín, hương bưởi, béo ngậy của trứng gà và ngọt ngào như mật ong. Sự hòa quyện hương vị này thật sự quyến rũ.
Hoa sầu riêng nở vào cuối năm, tỏa hương thơm ngát như hương cau và bưởi khắp vườn. Hoa có màu trắng ngà, đậu thành chùm với cánh nhỏ như vảy cá, tương tự như cánh sen con, điểm xuyết vài nhụy li ti. Mỗi cuống hoa sẽ phát triển thành một trái, nhìn như những tổ kiến treo lủng lẳng trên cành. Mùa thu hoạch trái thường vào tháng tư, tháng năm.
Khi ngắm cây sầu riêng, tôi thấy dáng vẻ đặc biệt của nó. Thân cây cao vút, khẳng khiu, cành thẳng đuột, thiếu đi sự cong quẹo của các cây khác như xoài hay nhãn. Lá cây nhỏ, xanh vàng và hơi khép lại, trông như héo. Nhưng khi trái chín, hương thơm nức mũi và vị ngọt lịm khiến người ta mê mẩn.
Câu 1 (0,5 điểm). Sầu riêng là loại quả đặc sản của vùng miền nào?
A. Khu vực miền Bắc.
B. Khu vực miền Trung.
C. Khu vực miền Nam.
D. Tất cả các khu vực trên.
Câu 2 (0,5 điểm). Thời điểm nào sầu riêng bắt đầu mùa thu hoạch chính?
A. Tháng 2 và tháng 3
B. Tháng 3 và tháng 4
C. Tháng 4 và tháng 5
D. Tháng 3, tháng 4 và tháng 5
Câu 3 (0,5 điểm). Các cụm từ miêu tả hương vị đặc trưng của sầu riêng bao gồm:
A. Cây có thân thẳng tắp, cao ngất; hương thơm ngọt ngào, vị ngọt đến say mê.
B. Mùi thơm nồng, lan xa; kết hợp hương mít chín, bưởi, vị béo ngậy của trứng gà và ngọt ngào của mật ong; hương vị thật quyến rũ.
C. Hoa mọc thành chùm, tỏa hương ngát như hương cau và bưởi; hương thơm nồng nàn, vị ngọt mê mẩn.
D. Hoa mọc chùm, có màu trắng ngà.
Câu 4 (0,5 điểm). Những từ miêu tả hoa sầu riêng là:
A. Lá nhỏ, màu xanh vàng, hơi khép lại, trông như sắp héo.
B. Thân cây thẳng tắp, cao vút, cành mọc thẳng đứng.
C. Hoa mọc thành chùm, có màu trắng ngà. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, tương tự cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti.
D. Cả A và B
Câu 5 (1,0 điểm). Hãy viết câu văn miêu tả đặc điểm nổi bật của dáng cây sầu riêng, sau đó đưa ra nhận xét của em:
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
Câu 6 (1,0 điểm). Xác định các danh từ (DT), động từ (ĐT), và tính từ (TT) trong câu sau:
a) Những trò chơi thời thơ ấu đã mang đến cho chúng tôi nhiều khoảnh khắc vui vẻ, có khi còn quý giá hơn các món quà thực tế.
b) Pháo của ai nổ lớn, tiếng vang xa là người đó sẽ được cuộc.
Câu 7 (1,0 điểm). Tìm 2 tính từ thuộc các nhóm từ sau:
a) Đặc điểm của em bé:................................................................................................
b) Đặc điểm của cây cối:................................................................................................
Câu 8 (1,5 điểm). Dựa vào đoạn thơ dưới đây:
Mặt trời lẩn khuất sau bụi tre
Chiều đến không khí trở nên mát mẻ
Rồng rắn ra sông uống nước
Nhìn thấy bóng mình, tưởng lầm người khác
Rồng rắn chào: - “Chào bạn!”
Gặp lại bạn ở đây rồi!
(trích từ bài Chú bò tìm bạn)
a. Hãy liệt kê các danh từ xuất hiện trong đoạn thơ trên.
b. Hãy chỉ ra các động từ có trong đoạn thơ trên.
Câu 9 (0,5 điểm). Với các danh từ đỏ và xanh, hãy thêm từ để biến chúng thành tính từ.
................................................................................................
................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (2 điểm)
Cánh diều tuổi thơ
Tuổi thơ tôi gắn liền với những cánh diều. Mỗi buổi chiều, chúng tôi, lũ trẻ mục đồng, hò reo trên bãi cỏ, thi thố thả diều. Cánh diều lướt bay nhẹ nhàng như cánh bướm. Chúng tôi say mê ngước nhìn lên bầu trời, âm thanh của sáo diều vang vọng, lúc trầm lúc bổng. Sáo đơn, sáo kép, sáo bè,... như gọi những vì sao lấp lánh.
2. Tập làm văn (8 điểm)
Viết một bài văn kể lại câu chuyện đã học hoặc đọc về lòng dũng cảm của con người.
3. Nghe và viết: Đọc văn bản: Ngôi trường nơi đầu ngọn sóng (trang 75) Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo
Câu 1 trang 75 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Nghe – viết:
Văn bản: Ngôi trường ở cuối sóng
Trường Tiểu học Sinh Tồn tọa lạc giữa những hàng cây phong ba và cây bàng vuông xanh thẫm trên hòn đảo Sinh Tồn đầy gió và nắng. Hằng năm, nhà trường nhận được sự hỗ trợ và quan tâm từ Uỷ ban nhân dân xã Sinh Tồn và Câu lạc bộ Vì Hoàng Sa – Trường Sa thân yêu. Tại nơi đầu ngọn sóng, các em học sinh ngày càng trưởng thành và thêm yêu biển đảo quê hương.
(Phan Phùng Duy)
Trả lời:
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, em lắng nghe và viết lại đoạn văn theo lời đọc của thầy cô.
Chú ý những từ ngữ khó hiểu hoặc dễ gây nhầm lẫn để tra cứu ý nghĩa trước khi viết.
Viết chữ rõ ràng, đẹp mắt, giữ khoảng cách đều và dễ đọc.
Câu 2 trang 75 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Viết tên:
Trả lời:
Dựa vào thông tin cá nhân của bạn, hãy điền thông tin vào chỗ trống sau:
- Tên trường học của bạn là Trường Tiểu học An Tường
- Uỷ ban nhân dân của phường hoặc xã bạn ở là Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
- Câu lạc bộ mà bạn biết đến là Câu lạc bộ Nghệ thuật