Ôn tập giữa kỳ 1: Tiết 6, 7 giúp các em học sinh lớp 4 nắm vững kiến thức trong sách giáo khoa Tiếng Việt 4 tập 1: Kết nối tri thức ở trang 73, 74, 75. Đồng thời, giúp củng cố và ôn tập hiệu quả kiến thức đã học trong kỳ I.
Cũng giúp giáo viên nhanh chóng soạn giáo án ôn tập giữa kỳ 1: Tiết 6, 7 - Tuần 9 theo Chủ đề: Ôn tập và đánh giá giữa học kỳ I theo chương trình mới dành cho học sinh. Thầy cô và các em có thể tải miễn phí bài viết dưới đây của Mytour để chuẩn bị tốt cho tiết ôn tập giữa kỳ 1.
Soạn sách Tiếng Việt 4: Kết nối tri thức trang 73, 74, 75
A. Đọc kỹ
I. Đọc bài và trả lời câu hỏi.
Câu 1: Những từ nào miêu tả việc chim chiền chiện bay lượn giữa không gian cao rộng?
Trả lời:
Những từ như bay vút, đập cánh trên trời xanh, cao vút, bay hoài, bay cao/ Rồi chim biến mất.
Câu 2: Tiếng hót của chim chiền chiện được diễn đạt qua những dòng thơ nào? Hãy chia sẻ cảm xúc của bạn về tiếng chim chiền chiện trong bài thơ.
Đáp lại:
- Tiếng hót của chim chiền chiện được miêu tả qua những dòng thơ đẹp: Tiếng hót trong trẻo/Như sương long lanh/Tiếng ngọc lấp lánh/Chỉ duy nhất tiếng hót/Làm cho trời thêm xanh...
- Cảm nhận của tôi về tiếng chim chiền chiện trong bài thơ: Tiếng chim chiền chiện trong bài thơ thật tuyệt vời. Tiếng hót êm đềm, nhẹ nhàng như giọt sương làm cho bầu trời xanh mát đẹp lạ lùng.
II. Hiểu biết văn học
Câu 1: Cá mực mang theo gì khi đi học? Tìm câu trả lời đúng.
A. Nước biển biếc mênh mông.
C. Một lọ mực đậm đặc.
B. Những đóa hoa lung linh.
D. Nhiều vật dụng học tập.
Giải đáp: C
Câu 2: Khi gặp chàng trai, tại sao cá mực lịch sự trả lời rồi nhanh chóng bơi đi? Tìm câu trả lời chính xác.
A. Vì cá mực lo lắng về thời gian học.
B. Vì cá mực có chút rung rinh trước khi thấy bề ngoài của chàng trai.
C. Vì cá mực muốn tận hưởng vẻ đẹp của những bông hoa lấp lánh.
D. Vì cá mực muốn rủ bạn bơi đi gặp cá cơm.
Giải đáp: B
Câu 3:
A. Vì cá mực nghe thấy tiếng hải quỳ gọi.
B. Vì hải quỳ quyến rũ, những cánh tay mềm mại hấp dẫn như lời mời gọi.
C. Vì cá mực muốn kết bạn với cá cơm và thăm hải quỳ.
D. Vì cá mực muốn tiến gần hơn để cứu cá cơm.
Giải đáp: B
Câu 4: Cô gái đã làm gì khi thấy cá mực và cá cơm bơi đến gần hải quỳ?
Trả lời:
Khi nhìn thấy cá mực và cá cơm bơi gần hải quỳ, chàng trai đã nhanh chóng cảnh báo không nên tiến gần, vì rất nguy hiểm.
Câu 5: Cá mực đã nhận ra điều gì về chàng trai và hải quỳ?
Trả lời:
Cá mực đã nhận ra rằng dưới tấm áo xấu xí của chàng trai là một trái tim quý giá. Thực ra, cái đẹp bên ngoài không phải lúc nào cũng là điều tốt đẹp, và cái xấu bên ngoài cũng không phải lúc nào cũng là điều tồi tệ.
Câu 6: Em đã học được điều gì từ câu chuyện này?
Giải đáp:
Tôi học được rằng không nên đánh giá người khác dựa vào vẻ bề ngoài. Có những người không được hấp dẫn ngoại hình nhưng lại có trái tim tốt. Ngược lại, có những người có ngoại hình đẹp nhưng lại có tâm hồn xấu.
Câu 7: Tìm từ tương đương với mỗi từ sau và sử dụng trong một câu.
Giải đáp:
- Nhanh chóng: nhanh nhẹn, hành động vội vã,...
- Hân hoan: vui mừng, phấn khích,...
- Lo lắng: lo sợ, cảm thấy hoảng sợ,...
- Rơi nước mắt: xúc động, rung động tâm hồn,...
Ví dụ: Mỗi khi đạt được điểm cao, em rất hân hoan.
Em rất rung động sau khi nghe câu chuyện của Huyền.
Câu 8: Tìm động từ trong mỗi câu dưới đây:
- Cá mực lịch sự đáp lời rồi nhanh chóng bơi đi.
- Cá mực đến gần hơn, những cánh hoa hoan hỉ múa mãi lên.
- Cá mực lo lắng, chạy lại gần cô trai.
- Bé mực cảm động.
Trả lời:
- Cá mực lịch sự đáp lời rồi nhanh chóng bơi đi.
- Cá mực đến gần hơn, những cánh hoa hân hoan múa mãi lên.
- Cá mực lo lắng, chạy lại gần cô trai.
- Bé mực rơi nước mắt.
B. Tạo ra
Chọn một trong hai đề bài sau:
Đề 1: Viết về một giờ học đặc biệt trong ký ức của bạn.
Đề 2: Viết về một câu chuyện mà bạn đã đọc hoặc nghe về sự thông minh hoặc sáng tạo của con người.