Việc ôn tập học kỳ 1 Tiết 1, 2 giúp các em học sinh lớp 4 nắm vững kiến thức trong SGK Tiếng Việt 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 138, 139, 140 và nhanh chóng trả lời các câu hỏi. Qua đó, sẽ củng cố kiến thức, ôn tập cuối học kỳ I một cách hiệu quả.
Đồng thời, cũng hỗ trợ giáo viên trong việc soạn giáo án Ôn tập học kỳ 1 Tiết 1, 2 - Tuần 18 của Chủ đề Ôn tập và đánh giá cuối học kỳ I theo chương trình mới cho học sinh của mình. Mời thầy cô và các em tải miễn phí bài viết dưới đây của Mytour để chuẩn bị cho tiết ôn tập.
Soạn Tiếng Việt 4 tập 1 Kết nối tri thức trang 138, 139, 140
Bài 1
Quan sát tranh và thực hiện theo yêu cầu.
a. Sắp xếp tên các bài đọc trên những chiếc khinh khí cầu theo hai chủ điểm Niềm vui sáng tạo và Chắp cánh ước mơ.
b. Đưa ra tên các bài đọc chưa được đề cập trong hai chủ điểm trên.
Đáp án:
a. Trong chủ đề Niềm vui sáng tạo: Phong cảnh mùa thu; Đồng cỏ nở hoa; Bức tường với nhiều điều kỳ diệu.
Chủ đề Chắp cánh ước mơ: Ở vương quốc tương lai; Nếu có một khu vườn; Anh Ba.
b. Các bài đọc chưa được đề cập trong hai chủ đề trên:
- Trong chủ đề Niềm vui sáng tạo: Vẽ với màu sắc; Tiếng vang từ núi; Làm thỏ con từ giấy; Beethoven và bản nhạc Moonlight Sonata; Người tìm đường lên các ngôi sao.
- Chủ đề Chắp cánh ước mơ: Bay cùng ước mơ; Con trai của người làm vườn; Bốn mùa mơ ước; Đôi cánh nhỏ; Nếu chúng ta có phép màu.
Câu 2
Đọc 1 bài trong các chủ đề đã học và trả lời câu hỏi.
- Bài đọc thuộc chủ đề nào?
- Nội dung chính của bài đọc đó là gì?
- Nhân vật hoặc chi tiết nào trong bài để lại ấn tượng sâu sắc trong em?
Trả lời:
- Bài đọc thuộc chủ đề: Niềm vui sáng tạo
- Nội dung chính của bài đọc là: Bé Bống là một cô bé có năng khiếu về hội họa. Nhờ bác Lan, tài năng của Bống đã được khám phá. Bống rất giỏi vẽ, đặc biệt là vẽ rất đẹp. Sự tài năng của Bống đã được họa sĩ Phan công nhận. Ngoài ra, ông còn nhận thấy Bống có một trí tưởng tượng phong phú.
- Em ấn tượng với nhân vật Bống vì không chỉ có tài năng hội họa mà còn là cô bé rất ngây thơ với trí tưởng tượng phong phú về động vật.
Câu 3
Tìm từ để hoàn thiện sơ đồ dưới đây và đặt câu với một từ tìm được trong mỗi nhóm.
Trả lời:
Màu sắc: trắng ngà, xanh biếc, đỏ rực.
Âm thanh: nhẹ nhàng, rì rào, xào xạc.
Hình dáng: nhỏ bé, to lớn, cao vút.
Hương vị: ngọt ngào, chua cay, đắng đậm.
Câu hỏi đặt ra:
- Chú mèo có bộ lông trắng sáng.
- Tiếng suối chảy rì rào.
- Hạt đỗ nhỏ bé.
- Quả xoài mới chín vừa ngọt ngào làm sao!
Câu hỏi thứ 4
Phân loại những từ in đậm trong đoạn văn dưới đây vào nhóm thích hợp.
Hội diều làng Bá Dương Nội được tổ chức hàng năm. Mỗi năm có hàng trăm con diều tham gia. Trong khí của buổi chiều quê, những con diều rực rỡ cùng lượn lên trời cao vút. Tiếng sáo vang vút những giai điệu dân dã. Bên bờ đê, trước đình làng hoặc ở trong làng, mọi người đều có thể chiêm ngưỡng diều bay và say sưa trong tiếng sáo diều. Diều nào bay cao, bay xa, có tiếng sáo hay nhất sẽ được trao tặng giải thưởng.
(Theo Đỗ Thị Ngọc Minh)
Giải đáp:
Danh từ | Động từ | Tính từ |
Danh từ riêng: Bá Dương Nội. | Động từ chỉ hoạt động: tổ chức, bay, ngắm, trao. | Tính từ chỉ đặc điểm của sự vật: rực rỡ, cao. |
Danh từ chung: gió, buổi chiều, sân đình, làng. | Động từ chỉ trạng thái: ngất ngây. | Tính từ chỉ đặc điểm của hoạt động: cao, xa. |
Phần năm
Tìm những đối tượng, hiện tượng tự nhiên được biến thành nhân vật trong các đoạn văn dưới đây và cho biết chúng được nhân hoá như thế nào.
a. Hôm nay xóm đồ chơi có khách: một cô cá nhỏ, tròn trịa như quả trứng gà, một em hươu cao cổ mới sinh ra, loạng choạng bước đi, một cô rùa giống như kem sữa tươi... đang mặc áo đầm.
(Lưu Thị Lương)
Câu hỏi số 6
Tạo câu hỏi về nội dung của bức tranh bên cạnh, trong đó sử dụng phương pháp nhân hoá.