Đánh dấu X vào ô trống ở cột thể loại hoặc kiểu văn bản trong bảng sau để phù hợp với các văn bản đọc hiểu SGK Ngữ văn 7, tập hai:
Câu 1
Câu 1 (trang 50, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Đánh dấu X vào ô trống ở cột thể loại hoặc kiểu văn bản trong bảng sau để phù hợp với các văn bản đọc hiểu SGK Ngữ văn 7, tập hai:
Phương pháp giải:
Kiểm tra từng văn bản để xác định thể loại hoặc kiểu văn bản của nó
Lời giải chi tiết:
Câu 2
Câu 2 (trang 51, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Ghi số thứ tự văn bản đọc hiểu đã nêu trong bài tập 1 vào các ô ở cột phải sao cho phù hợp với tên tiểu loại hoặc kiểu văn bản ở cột trái trong bảng sau:
Tên tiểu loại hoặc kiểu văn bản |
Văn bản |
Truyện ngụ ngôn |
|
Tùy bút |
|
Tản văn |
|
Thơ |
|
Văn bản nghị luận: nghị luận xã hội |
|
Văn bản thông tin |
|
Phương pháp giải:
Ghi số thứ tự văn bản đọc hiểu đã nêu trong bài tập 1 vào ô cột phải cho phù hợp với thể loại hoặc kiểu văn bản ở cột trái trong bảng
Lời giải chi tiết:
Tên tiểu loại hoặc kiểu văn bản |
Văn bản |
Truyện ngụ ngôn |
1, 3, 7, 13 |
Tùy bút |
11, 19 |
Tản văn |
12, 17 |
Thơ |
2, 5, 8, 15 |
Văn bản nghị luận: nghị luận xã hội |
4, 9, 10, 14 |
Văn bản thông tin |
6, 16, 18, 20 |
Câu 3
Câu 3 (trang 51, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
(Câu hỏi 3, SGK) Đưa ra những điểm cần chú ý khi đọc thơ, truyện ngụ ngôn, văn kiểu (tùy bút, tản văn) và văn nghị luận, văn thông tin trong sách Ngữ văn 7, tập hai.
Phương pháp giải:
Xem lại phần Chuẩn bị ở các bài
Lời giải chi tiết:
Câu 4
Câu 4 (trang 52, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
(Câu hỏi 4, SGK) Nêu những thể loại khác nhau của các văn bản văn học đã học ở hai tập sách Ngữ văn 7
Thể loại |
Tập một |
Tập hai |
Truyện |
Truyện ngắn, tiểu thuyết, truyện khoa học viễn tưởng |
Truyện ngụ ngôn |
Thơ |
|
|
Kí |
|
|
Phương pháp giải:
Thống kê các thể loại được học trong học kì 1 và học kì 2
Lời giải chi tiết:
Thể loại |
Tập một |
Tập hai |
Truyện |
Truyện ngắn, tiểu thuyết, truyện khoa học viễn tưởng |
Truyện ngụ ngôn |
Thơ |
Thơ bốn chữ, năm chữ |
Thơ bốn chữ, năm chữ |
Kí |
|
Tản văn và tùy bút |
Câu 5
Câu 5 (trang 52, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Các nội dung học viết của mỗi bài liên quan như thế nào đến phần đọc hiểu trong bài học đó? Trình bày bằng một số ví dụ cụ thể trong các bài ở sách Ngữ văn 7, tập hai.
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức bài học
Lời giải chi tiết:
Các nội dung đọc, viết, nói và nghe trong sách Ngữ văn 7 liên kết với nhau theo yêu cầu tích hợp. Những nội dung dạy và học ở phần đọc hiểu sẽ được thực hành áp dụng ở phần viết và nói - nghe. Ví dụ, Bài 7, khi học đọc hiểu về các bài thơ thì đến phần viết, học sinh phải học cách viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ. Đến Bài 8, khi học đọc hiểu văn nghị luận xã hội thì phần viết sẽ yêu cầu viết bài văn nghị luận xã hội (Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống).
Câu 6
Câu 6 (trang 52, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
(Câu hỏi 8, SGK) Trình bày và phân tích quy trình viết bốn bước được thể hiện trong phần Viết ở một bài học cụ thể trong sách Ngữ văn 7, tập hai
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học
Lời giải chi tiết:
Viết tóm tắt văn bản theo yêu cầu khác nhau về độ dài
a. Chuẩn bị
- Đọc lại văn bản Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa
- Xem lại cách tóm tắt văn bản theo yêu cầu khác nhau về độ dài ở mục Định hướng
- Dự kiến cách trình bày văn bản
b. Tìm ý và lập dàn ý
- Tìm ý cho đoạn văn bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi sau:
+ Bố cục đoạn văn có mấy phần?
+ Mỗi phần của đoạn văn nêu những nội dung gì?
+ Chọn nội dung gì để phù hợp với độ dài của đoạn văn?
- Lập dàn ý cho đoạn văn bằng cách lựa chọn, sắp xếp các ý theo bố cục 3 phần:
Mở đoạn:
- Nêu nội dung chính của văn bản Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa
Thân đoạn:
- Phương tiện vận chuyển của các dân tộc miền núi phía Bắc
+ Di chuyển bằng cách đi bộ là chính
+ Một số tộc người sinh sống ở ven sông Đà, sông Mã…sử dụng thuyền vận chuyển
+ Người Sán Dìu dùng xe quệt trâu kéo để vận chuyển
+ Người Mông, Hà Nhì, Dao,… thường dùng sức ngựa để vận chuyển
- Phương tiện vận chuyển của các dân tộc ở Tây Nguyên
+ Người Tây Nguyên dùng sức voi, sức ngựa vào việc vận chuyển
+ Các buôn, làng ở ven sông suối lớn sử dụng thuyền độc mộc.
Kết đoạn:
- Nêu tên các tài liệu tham khảo của văn bản
c. Viết
- Viết bản tóm tắt theo yêu cầu khác nhau về độ dài dựa vào dàn ý đã lập
d. Kiểm tra và chỉnh sửa
Đọc lại bản tóm tắt đã làm. Đối chiếu nội dung với mục Định hướng và dàn ý ở trên để tự phát hiện và tìm cách sửa các lỗi về ý, diễn đạt, trình bày.
Câu 7
Câu 7 (trang 52, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Nhiều nội dung tiếng Việt được học liên quan đến đọc hiểu văn bản; hãy đưa ra và phân tích một số ví dụ về việc học tiếng Việt trong đọc hiểu văn bản
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học
Lời giải chi tiết:
Tiếng Việt ngoài những bài học có phần thực hành riêng còn có yêu cầu phải liên kết với thực hành trong đọc hiểu văn bản. Ví dụ khi học Bài 7. Thơ, ngoài phần Thực hành tiếng Việt về biện pháp từ từ, nghĩa của từ trong ngữ cảnh, tác dụng của dấu chấm lửng, trong khi dạy đọc hiểu các văn bản thơ trong bài học này đều phải khai thác biện pháp từ từ có trong các bài thơ được học: phát hiện (nhận biết) và hiểu tác dụng của các biện pháp từ từ có trong các bài thơ được học: phát hiện (nhận biết) và hiểu tác dụng của các biện pháp từ từ trong việc diễn đạt nội dung.
Câu 8
Câu 8 (trang 52, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
(Câu hỏi 10, SGK) Các nội dung tiếng Việt được học thành mục riêng trong sách Ngữ văn 7, tập hai là những nội dung nào?
Phương pháp giải:
Xem lại nội dung tiếng Việt đã được học.
Lời giải chi tiết:
Các nội dung tiếng Việt được học thành mục riêng trong sách Ngữ văn 7, tập hai là những nội dung:
- Nói quá, nói giảm, nói tránh
- Dấu chấm lửng
- Từ Hán Việt
Câu 9
Câu 9 (trang 52, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
(Phần viết) Hãy chọn một trong hai đề sau để viết thành bài văn ngắn:
Đề 1: Em hãy nêu suy nghĩ, cảm xúc và lý do yêu thích của bản thân đối với một truyện ngụ ngôn đã học trong sách Ngữ văn 7, tập hai.
Đề 2: (SGK) Có người cho rằng ăn mặc và sinh hoạt hàng ngày giản dị là biểu hiện của lối sống truyền thống, giản dị. Em có đồng ý với suy nghĩ này không? Hãy nêu ý kiến của mình và đưa ra lập luận, bằng chứng để làm sáng tỏ ý kiến đó.
Phương pháp giải:
Chọn một trong hai đề và trình bày suy nghĩ của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Đề 1:
Ta-go là một trong những nhà thơ hiện đại hàng đầu của Ấn Độ. Các tác phẩm của ông khiến người đọc cảm nhận được sâu sắc và mãnh liệt bởi chúng phản ánh cuộc sống và trải nghiệm cá nhân của nhà thơ. Với khả năng sáng tạo phi thường, ông đã để lại một di sản văn học đồ sộ và có sức ảnh hưởng lớn đối với thế hệ hiện nay. Ta-go cũng là nhà văn Châu Á đầu tiên được trao giải Nobel về văn học. Trong những tác phẩm thơ của mình, ông thường mang đến cho người đọc các tác phẩm về tình yêu thương gia đình, và điều này đã tạo nên những thành công to lớn trong sự nghiệp của ông. Trong số đó, bài thơ 'Mây và Sóng' là một ví dụ điển hình cho tình yêu thương gia đình trong những tác phẩm của ông. Bài thơ nằm trong tập thơ 'non' và được coi là một kiệt tác.
Bài thơ kể về câu chuyện của một cậu bé bị mây và sóng mời đi chơi. Dù muốn tham gia vào trò chơi và thách thức bên ngoài, cậu bé vẫn giữ vững tình cảm với mẹ. Từ những trò chơi, ta cảm nhận được tình cảm cao quý của mẹ con và thông điệp về tình mẫu tử thiêng liêng. Bài thơ thú vị này dạy cho chúng ta một triết lý sống cao đẹp và khuyến khích trân trọng tình cảm gia đình. Mở đầu bài thơ là lời của cậu bé về sự hấp dẫn của thế giới bên ngoài. Các đám mây và sóng đều đang rủ rê cậu bé.
Các nhân vật trên mây nói:
'Chúng tớ hát từ sáng đến tối,
Chúng tớ ngao du khắp mọi nơi
Mà không biết mình đã đi qua những chốn nào'.
Qua miêu tả đáng yêu của cậu bé, chúng ta cảm nhận được sức hút của cuộc sống ngoài kia đối với cả trẻ em lẫn người lớn. Điều này càng hiển nhiên hơn với trẻ nhỏ, những người luôn tò mò và muốn khám phá thế giới xung quanh. Bạn bè và trò chơi là điều hấp dẫn nhất, nhưng tình yêu thương của mẹ vẫn chiến thắng. Chỉ cần nghĩ đến mẹ đang đợi ở nhà, cậu bé từ chối lời mời của những đám mây và sóng. Để quên đi những lời mời đó, cậu bé tưởng tượng ra những trò chơi chỉ dành cho mẹ và mình.
'Nhưng con biết một trò chơi tuyệt vời hơn, mẹ ơi.
Con sẽ là mây và mẹ sẽ là trăng.
Con sẽ ôm mẹ bằng hai cánh tay,
Và mái nhà sẽ là bầu trời xanh thẳm.
Với lời mời của biển, cậu bé cũng có một trò chơi khác:
'Nhưng con biết một trò chơi tốt hơn, mẹ ơi
Con sẽ là sóng và mẹ sẽ là bờ biển lạ lùng.
Con sẽ cuộn tròn và vỗ vào bờ mẹ, cười vang.
Và không ai trên thế gian này biết nơi nào mẹ con đang ở'
Với trò chơi tưởng tượng đó, cậu bé được trải nghiệm niềm vui của viễn cảnh và tình mẹ. Dù không biết điểm dừng của cuộc sống hay nơi an tọa của bờ biển, tình mẹ vẫn là nơi an lành và yên bình nhất. Bài thơ 'Mây và Sóng' đậm chất tượng trưng và tạo nên nhiều suy ngẫm về tình yêu gia đình, hạnh phúc và sự an lành.
Không có biển, không có sóng; không có mẹ, không có con. Biển cũng như mẹ, luôn là nơi chúng ta quay về sau những cuộc phiêu lưu. Hình ảnh bờ biển mở rộng như lòng mẹ vơi tràn. Mẹ mang lại hạnh phúc và là nơi dựa vững chắc cho cuộc sống. Tình mẹ trong bài thơ 'Mây và Sóng' là một biểu tượng vĩnh cửu của tình mẫu tử. Dù cuộc sống có thay đổi như thế nào, tình mẹ vẫn tồn tại mãi mãi trong lòng chúng ta.
Bằng hình thức đối thoại và monologues độc lập của cậu bé, chúng ta thấy được tình cảm sâu sắc và thiêng liêng của tình mẫu tử. Bài thơ 'Mây và Sóng' mở ra nhiều suy tư về tình thân, tình cảm và ý nghĩa của gia đình. Để từ chối những cám dỗ trong cuộc sống, chúng ta cần có một tâm hồn vững vàng, và trong trường hợp này, mẹ chính là nền tảng vững chắc nhất. Hạnh phúc không phải ở xa xôi, mà nó hiện hữu ngay bên cạnh chúng ta, do chính chúng ta tạo ra.