1. Kiến thức nền tảng cơ bản
Kiểu văn bản | Thống kê, phân loại các bài học |
|
|
Văn nghị luận | 1. Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận 2. Các thao tác lập luận: a. Thao tác lập luận phân tích b. Thao tác lập luận so sánh c. Thao tác lập luận bác bỏ d. Thao tác lập luận bình luận e. Luyện tập vận dụng kết hợp: - Các thao tác lập luận phân tích và so sánh - Cả bốn thao tác lập luận đã nêu trên 3.Tóm tắt văn bản nghị luận
| Các dạng văn khác | 1.Bản tin 2.Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn 3.Tiểu sử tóm tắt
|
2. Ôn tập bài làm văn lớp 11 học kỳ 2
Câu 1 (trang 105 sách giáo khoa Ngữ văn 11 Tập 2): Điền vào bảng hai cột A và B theo mẫu, sau đó nối tên thể loại ở cột A với đặc điểm tương ứng ở cột B và giải thích lý do nối
A.Thể loại/ Kiểu văn bản |
B. Đặc điểm |
Truyện thơ Nôm bình dân | những sáng tác không có cốt truyện; giàu tính trữ tình và tính nhạc;... |
Truyện ngắn | những sáng tác tự sự hư cấu có dung lượng nhỏ, thường phù hợp để đọc hết trong một lần; quy mô hạn chế, số lượng nhân vật và sự kiện ít, chỉ tập trung miêu tả một khía cạnh hoặc trạng thái cụ thể của đời sống xã hội... |
Truyện thơ Nôm bác học | những tác phẩm do các tác giả là trí thức Nho học (thường có tên tuổi, lai lịch rõ ràng) sáng tác, lưu hành rộng rãi nhưng chủ yếu vẫn trong giới trí thức tinh hoa, có nội dung phản ánh số phận và nhu cầu của giới trí thức, có chất lượng nghệ thuật cao;... |
Truyện thơ dân gian | những sáng tác trung gian giữa truyện và kí; kết hợp hư cấu và phi hư cấu;... |
Thơ có yếu tố tượng trưng | những sáng tác dưới hình thức văn vắn, thường xoay quanh đề tài tình yêu, hôn nhân; kết hợp tự sự với trữ tình, rất gần gũi với ca dao, dân ca; phát triển nhiều ở các dân tộc miền núi;... |
Truyện kí | những tác phẩm diễn tả thế giới nội tâm của chủ thể trữ tình thông qua những chi tiết, hình ảnh cụ thể, gợi cảm, kết hợp sự cảm nhận của nhiều giác quan; nhiều khi còn còn đi sâu vào những vấn đề triết học.... |
Câu trả lời:
Truyện thơ Nôm bình dân | những sáng tác (thường là khuyết danh) chủ yếu lưu hành trong dân gian, nội dung phản ánh cuộc sống và khát vọng của người dân tầng lớp dưới, ngôn ngữ giản dị gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày của nhân dân. |
Truyện ngắn | những sáng tác tự sự hư cấu có dung lượng nhỏ, thường phù hợp để đọc hết trong một lần; quy mô hạn chế, số lượng nhân vật và sự kiện ít, chỉ tập trung miêu tả một khía cạnh hoặc trạng thái cụ thể của đời sống xã hội... |
Truyện thơ Nôm bác học | những tác phẩm do các tác giả là trí thức Nho học (thường có tên tuổi, lai lịch rõ ràng) sáng tác, lưu hành rộng rãi nhưng chủ yếu vẫn trong giới trí thức tinh hoa, có nội dung phản ánh số phận và nhu cầu của giới trí thức, có chất lượng nghệ thuật cao... |
Truyện thơ dân gian | những sáng tác dưới hình thức văn vắn, thường xoay quanh đề tài tình yêu, hôn nhân; kết hợp tự sự với trữ tình, rất gần gũi với ca dao, dân ca; phát triển nhiều ở các dân tộc miền núi;... |
Thơ có yếu tố tượng trưng | những tác phẩm diễn tả thế giới nội tâm của chủ thể trữ tình thông qua những chi tiết, hình ảnh cụ thể, gợi cảm, kết hợp sự cảm nhận của nhiều giác quan; nhiều khi còn còn đi sâu vào những vấn đề triết học.... |
Truyện kí | những sáng tác trung gian giữa truyện và kí; kết hợp hư cấu và phi hư cấu;... |
Câu 2 (trang 106 sách giáo khoa Ngữ văn 11 Tập 2): Đưa ra một số điểm nổi bật về cuộc đời, nhân cách và sự nghiệp văn học của Nguyễn Du. Theo bạn, Truyện Kiều đã có ảnh hưởng gì đối với sự phát triển của thể loại truyện thơ Nôm trong văn học dân tộc?
Câu trả lời: Thông tin chi tiết về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Du:
- Ngày sinh và tên gọi: Nguyễn Du sinh năm 1765 và mất năm 1820. Ông còn được biết đến với tên chữ là Tố Như và hiệu là Thanh Hiên.
- Quê quán: Nguyễn Du đến từ làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
- Gia đình và môi trường trưởng thành: Nguyễn Du lớn lên trong một gia đình quý tộc với truyền thống lâu đời về văn học và các lĩnh vực quan trọng. Cha ông, Nguyễn Nghiễm, là một tiến sĩ và Tể tướng, đã tạo điều kiện cho sự phát triển văn học của Nguyễn Du.
- Liên kết với lịch sử: Cuộc đời Nguyễn Du chứng kiến nhiều biến động từ cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX, trong bối cảnh chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng và các phong trào nông dân nổi dậy, đặc biệt là phong trào Tây Sơn. Những sự kiện này đã ảnh hưởng sâu sắc đến các tác phẩm của ông, phản ánh hiện thực xã hội.
- Cuộc đời: Nguyễn Du trải qua nhiều vùng miền Bắc, tích lũy kiến thức và hiểu biết sâu sắc về nỗi khổ của nhân dân. Ông được coi là một thiên tài văn học và nhà nhân đạo lớn.
- Sự nghiệp văn học: Nguyễn Du để lại nhiều tác phẩm bằng chữ Hán và chữ Nôm:
- Chữ Hán: Thanh Hiên thi tập, Nam Trung tạp ngâm, Bắc Hành tạp lục.
- Chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (hay Truyện Kiều), Văn chiêu hồn.
- Đặc điểm sáng tác: Các tác phẩm của Nguyễn Du thể hiện những quan điểm và cảm xúc cá nhân của ông:
- Tư tưởng nhân đạo: Ông đề cao giá trị nhân văn và cảm thông sâu sắc với cuộc sống và nỗi đau của con người, đặc biệt là những người yếu thế và bất hạnh.
- Phê phán sự tăm tối: Ông chỉ trích và lên án những thế lực xấu xa và tệ nạn đang áp bức con người.
- Đóng góp của Nguyễn Du trong thể loại truyện thơ Nôm:
Nguyễn Du đã nâng cao thể loại truyện thơ Nôm lên một tầm vóc mới, kết hợp văn học phương Đông và phương Tây để tạo ra một thể loại độc đáo. Tác phẩm Truyện Kiều của ông đã trở thành hình mẫu cho các tác phẩm truyện thơ Nôm sau này và đóng góp lớn vào sự phát triển của văn học dân tộc Việt Nam.
Câu 3: (trang 106 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2): Lập bảng tổng hợp những điểm nổi bật về các tri thức tiếng Việt liên quan đến:
- Đặc điểm và tác dụng của các hiện tượng vi phạm quy tắc ngôn ngữ thông thường;
- Đặc điểm và công dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc.
- Phương pháp nhận diện và sửa chữa một số lỗi về thành phần câu.
Trả lời:
Nội dung | Đặc điểm | Tác dụng |
Một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường | Đảo trật tự từ, mở rộng khả năng kết hợp của từ và tách biệt | - Tạo ra sự sáng tạo và mới mẻ trong ngôn ngữ - Tăng cường tính linh hoạt và đa dạng trong việc sử dụng ngôn ngữ - Tạo ra sự chú ý và ấn tượng nhất định - Thể hiện giá trị cá nhân và chủ quan của người sử dụng ngôn ngữ |
Biện pháp tu từ đối | - Sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau - Số lượng âm tiết của hai vế đối phải bằng nhau; - Các từ ngữ đối nhau phải cùng từ lợi với nhau (danh từ đối với danh từ, động từ đối với động từ, tính từ đối với tính từ; - Các từ đối nhau hoặc là đồng nghĩa với nhau, hoặc là trái nghĩa với nhau, hoặc là cùng trường nghĩa với nhau để gây hiệu quả bổ sung, hoàn chỉnh về nghĩa. | Việc sử dụng phép đối, tác giả muốn tạo hiệu quả về sự giống nhau hoặc trái ngược nhau nhằm gợi ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh, hài hòa trong diễn đạt để hướng đến làm nổi bật một nội dung ý nghĩa nào đó. |
Biện pháp tu từ lặp cấu trúc | Dùng sự trùng điệp về âm hưởng bằng cách lặp đi lặp lại những thanh điệu cùng nhóm bằng hoặc nhóm trắc | - Tăng nhạc tính, tăng tính tạo hình và biểu cảm của câu thơ. - Nhằm nhấn mạnh nội dung, tạo sự nhịp nhàng cân đối cho văn bản. |
Một số kiểu lỗi về thành phần câu | Cách nhận biết | Cách sửa |
Câu thiếu thành phần chủ ngữ | Câu không có thành phần chủ ngữ, chỉ có thành phần vị ngữ và trạng ngữ,... | Thêm thành phần chủ ngữ cho câu |
Câu thiếu thành phần vị ngữ | Câu không có thành phần vị ngữ mà chỉ có thành phần chủ ngữ và trạng ngữ,... | Thêm thành phần vị ngữ cho câu |
Câu thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữ | Câu chỉ có thành phần trạng ngữ | Thêm thành phần chủ ngữ và vị ngữ cho câu |
Câu thiếu một vế của câu ghép | Câu ghép chỉ có một vế, bị thiếu mất vế sau | Thêm vế sau cho câu ghép |
Câu không xác định được thành phần | Trong câu có quá nhiều chủ ngữ, vị ngữ hoặc trạng ngữ nhưng không được phân cách bởi các dấu câu một cách rõ ràng | Phân cách các vế trong câu bằng dấu câu. |
Câu sắp xếp sai vị trí các thành phần | Câu không mang trọn vẹn ý nghĩa, khó hiểu, các thành phần trong câu được sắp xếp một cách lộn xộn | Sắp xếp lại thành phần câu theo công thức: Trạng ngữ, chủ ngữ - vị ngữ. |
Câu 4: (trang 106 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2): Soạn bảng so sánh để chỉ rõ sự tương đồng và khác biệt trong yêu cầu viết giữa hai loại văn bản:
- Văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học và văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học.
- Báo cáo nghiên cứu về vấn đề tự nhiên hoặc xã hội và thuyết minh tích hợp các yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.
Trả lời:
- Nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học và nghị luận về một tác phẩm văn học cụ thể.
Nội dung | Văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học | Văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học |
Giống nhau | - Đều có mục đích thuyết phục và đưa ra lập luận để chứng minh quan điểm của tác giả. - Đều sử dụng các phương tiện văn học, lí lẽ và bằng chứng để chứng minh quan điểm. - Cần sử dụng cách suy nghĩ logic và cấu trúc rõ ràng để thuyết phục người đọc. | |
Khác nhau | - Thuyết phục người đọc đồng ý với quan điểm của tác giả về vấn đề xã hội. - Đưa ra lập luận về vấn đề có liên quan đến tác phẩm văn học và vấn đề xã hội. - Sử dụng lí lẽ và bằng chứng để bày tỏ thái độ. | - Thuyết phục người đọc đồng ý với giá trị của tác phẩm. - Đưa ra lập luận về giá trị văn học và cách tác giả sử dụng các phương tiện văn học. - Sử dụng các phân tích cụ thể để chỉ ra giá trị tác phẩm. |
- Báo cáo nghiên cứu về vấn đề tự nhiên hoặc xã hội, kết hợp với thuyết minh có lồng ghép các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm và nghị luận.
Nội dung | Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội | Thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận |
Giống nhau | - Đều đề cập đến vấn đề cụ thể. - Có tính khách quan, ngôn ngữ trang trọng. - Yêu cầu sử dụng các thông tin xác thực, đáng tin cậy. | |
Khác nhau | - Yêu cầu sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học, dữ liệu thống kê,... - Sử dụng lời văn khoa học, trang trọng. - Tập trung để đưa ra kết quả nghiên cứu. | - Không cần sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học, các dữ liệu thống kê,... - Không bắt buộc sử dụng lời văn trang trọng, cấu trúc khoa học,... |
Mytour đã cung cấp thông tin chi tiết về 'Soạn văn lớp 11 Ôn tập cuối học kì 2 ngắn gọn, đầy đủ nhất'. Cảm ơn bạn đọc đã quan tâm và theo dõi.