Giải câu 1, 2 bài Tập làm văn - Ôn tập về tả con vật trang 77, 78 VBT Tiếng Việt lớp 5 tập 2. Câu 1: Đọc bài Chim hoạ mi hót (Tiếng Việt 5, tập hai, trang 123) và trả lời các câu hỏi sau :
Câu 1
Đọc bài Chim hoạ mi hót (Tiếng Việt 5, tập hai, trang 123) và trả lời các câu hỏi sau :
Chim hoạ mi hót
Mỗi chiều, con chim hoạ mi lại đến đậu trong bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi và hót.
Dường như con chim vui mừng vì đã được bay chơi trong trời xanh và uống nước suối mát mẻ. Tiếng hót của nó đan xen êm đềm hoặc rộn rã như một bản nhạc trong bóng xế.
Sau khi hót, con chim kia ngủ say sau một ngày dài bay lượn trong bóng tối.
Ngày sau, khi bình minh vừa ập đến, con chim hoạ mi lại hót vang chào nắng sớm, sau đó đi kiếm thức ăn và bay đi.
a) Xác định và tóm tắt nội dung chính của từng đoạn trong bài văn.
Bài văn bao gồm.... đoạn.
Các đoạn |
Nội dung chính |
………………………… …………………………. |
…………………………… …………………………… |
b) Tác giả sử dụng những giác quan nào khi quan sát con chim hoạ mi hót?
........................................
........................................
c) Ghi lại một chi tiết hoặc hình ảnh so sánh mà bạn thích. Hãy giải thích tại sao bạn thích chi tiết hoặc hình ảnh đó.
........................................
........................................
Phương pháp giải:
a. Hãy đọc kỹ bài văn và nhận biết nội dung chính của từng đoạn.
b. Tìm những chi tiết mô tả về chú hoạ mi hót và suy nghĩ về giác quan nào tác giả có thể đã sử dụng để quan sát.
c. Hãy cảm nhận và hoàn thành bài tập. So sánh là quá trình đối chiếu sự vật này với sự vật khác có nét tương đồng. Các từ so sánh thường được sử dụng như: như, như là, là, tựa như, tựa,...
Lời giải chi tiết:
a) Tìm các đoạn của bài văn và ghi lại nội dung chính của từng đoạn.
Bài văn bao gồm 4 đoạn :
b)
- Tác giả của bài viết quan sát chim họa mi bằng cả thị giác (mắt) và thính giác (tai).
- Thị giác : Người viết thấy chim họa mi bay đến đậu trong bụi tầm xuân trong vườn. Thấy nó từ từ nhắm hai mắt lại, thu đầu vào lông cổ, im lặng ngủ trong bóng đêm dày. Người viết còn thấy con họa mi kéo dài cổ ra mà hót, hót xong nó xù lông rũ hết những giọt sương rồi nhanh nhẹn chuyền từ bụi này sang bụi kia, tìm vài con sâu ăn lót dạ rồi vỗ cánh bay đi.
- Thính giác (tai) : Nghe tiếng hót của chim họa mi vào các buổi chiều (khi êm đềm, khi rộn rã, như một điệu đàn trong bóng xế, âm thanh vang mãi trong tĩnh mịch, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh); nghe tiếng hót vang bừng chào nắng sớm của chim họa mi.
c) Ghi lại một chi tiết hoặc hình ảnh so sánh mà em thích. Giải thích vì sao em thích chi tiết hoặc hình ảnh đó.
Em thích đoạn miêu tả chim họa mi khi ngủ: “Từ từ nhắm hai mắt lại, thu đầu vào lông cổ, im lặng ngủ, ngủ say sưa” đoạn này giúp em hiểu thêm về cách ngủ của loài chim họa mi. Nó vừa thú vị vừa tạo ra hình ảnh đáng yêu của chú chim họa mi.
Câu 2
Viết một đoạn văn khoảng 5 câu tả hình dáng (hoặc hoạt động) của một con vật mà em yêu thích.
……………………………
…………………………
Phương pháp giải:
- Viết đoạn văn có mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.
- Chú ý tả hình dáng con vật đó bằng cách quan sát các bộ phận như: hình dáng, bộ lông, đôi mắt,....
Lời giải chi tiết:
Chó Mi-lu đã hơn ba tháng tuổi, nhưng nó vẫn còn “trẻ con” lắm ! Thân hình nó béo múp míp. Lông đen dày, đặc biệt lông bụng màu vàng, mịn và mượt, sờ vào thấy êm tay. Cái đầu tròn, đôi tai dài cụp xuống, mõm dài với mấy cọng râu xinh xinh. Đôi mắt màu đen, phía trên có vài vết lông màu vàng trông như lông mày! Cái mũi màu nâu, đánh hơi rất thính. Bốn chân nó mang màu lông vàng như lông bụng, cũng mịn và mượt, giấu kĩ các móng vuốt bên trong. Đuôi nó dài, lúc nào cũng cong lại. Lúc cho nó ăn, đôi tai nó giương lên, đuôi ngoáy tít, trông đáng yêu vô cùng !