Romeu chơi cho Stuttgart năm 2014 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Oriol Romeu Vidal | ||
Chiều cao | 1,83 m (6 ft 0 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Barcelona | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2001–2004 | Espanyol | ||
2004–2009 | Barcelona | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2009–2011 | Barcelona B | 49 | (2) |
2011 | Barcelona | 1 | (0) |
2011–2015 | Chelsea | 22 | (0) |
2013–2014 | → Valencia (loan) | 13 | (0) |
2014–2015 | → VfB Stuttgart (loan) | 27 | (0) |
2015–2022 | Southampton | 217 | (7) |
2022–2023 | Girona | 33 | (2) |
2023– | Barcelona | 0 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2007–2008 | U-17 Tây Ban Nha | 5 | (0) |
2009–2010 | U-19 Tây Ban Nha | 11 | (1) |
2009–2011 | U-20 Tây Ban Nha | 8 |
(0)
|
2011–2012 | U-21 Tây Ban Nha | 10 | (0) |
2012 | U-23 Tây Ban Nha | 5 | (0) |
Thành tích huy chương | |||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 29 tháng 12 năm 2015 |
Oriol Romeu Vidal (sinh ngày 24 tháng 9 năm 1991 tại Ulldecona, Tarragona, Catalonia) là một cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha hiện đang khoác áo câu lạc bộ Barcelona tại La Liga. Anh chủ yếu đảm nhiệm vị trí tiền vệ phòng ngự và được biết đến với khả năng đa năng, có thể hoạt động ở bất kỳ vị trí nào trong hàng tiền vệ cũng như thi đấu ở vị trí trung vệ.
Câu lạc bộ
FC Barcelona
Sinh ra tại Ulldecona, Tarragona, Catalonia, Romeu gia nhập học viện bóng đá trẻ La Masia của FC Barcelona vào năm 2004, sau khi rời RCD Espanyol. Tại đây, sự nghiệp của anh phát triển nhanh chóng và anh đã được đôn lên đội dự bị của gã khổng lồ xứ Catalan.
HLV Josep Guardiola đã cho Romeu có cơ hội ra mắt đội 1 của Barca trong trận giao hữu với Kazma Sporting Club, một câu lạc bộ đến từ Kuwait. Sau đó, Romeu cũng góp mặt trong đội hình Barca tham dự FIFA Club World Cup 2009 diễn ra tại Abu Dhabi.
Vào ngày 13 tháng 8 năm 2010, do một số cầu thủ chủ chốt bị chấn thương trong loạt trận giao hữu của tuyển Tây Ban Nha, Romeu đã được gọi vào đội hình chính của Barcelona trong trận lượt đi Siêu cúp Tây Ban Nha gặp Sevilla. Đây là trận đấu đầu tiên Romeu đá chính và anh đã thi đấu trọn vẹn 90 phút, góp phần giúp Barca giành chiến thắng 3-1.
Ngày 15 tháng 5 năm 2011, Romeu lần đầu tiên ra sân tại La Liga, anh vào sân ở 10 phút cuối trong trận đấu với Deportivo La Coruña. Trận đấu kết thúc với tỷ số hòa 0-0 và Romeu thay thế Jonathan dos Santos.
Chelsea
Ngày 22 tháng 7 năm 2011, báo chí đưa tin rằng Romeu đang có những liên hệ chuyển nhượng tới Chelsea. Ngày hôm sau, Romeu hoàn tất thủ tục chuyển nhượng, trong khi chờ đợi một số điều kiện y tế và cá nhân khi tham gia FIFA U-20 World Cup 2011. Vào ngày 4 tháng 8 năm 2011, Chelsea chính thức công bố đã ký hợp đồng với Romeu từ Barcelona với hợp đồng kéo dài bốn năm và mức phí thỏa thuận là 5.000.000 €, kèm theo điều khoản mua lại 10 triệu € sau mùa giải đầu tiên và 15 triệu € sau mùa giải thứ hai. Ngày 12 tháng 8 năm 2011, Chelsea thông báo rằng anh sẽ mang áo số 6 cho mùa giải 2011/12, chiếc áo trước đó thuộc về hậu vệ người Bồ Đào Nha Ricardo Carvalho.
Romeu có trận ra mắt Chelsea khi vào sân ở phút 79 trong trận thắng 2-1 trước CLB Sunderland.
Mùa giải 2012-2013
Ngày 26 tháng 7 năm 2012, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Chelsea từ quả penalty trong trận thắng 6-0 trước Wolverhampton tại Cúp Liên đoàn Anh.
Valencia (cho mượn)
Vào ngày 12 tháng 7 năm 2013, Romeu gia nhập CLB Valencia theo hợp đồng cho mượn đến hết mùa giải từ Chelsea. Anh có màn ra mắt đội bóng vào ngày 15 tháng 9 trong trận thua 3-1 trước Real Betis. Tháng 2, trong quá trình tập luyện, Romeu gặp chấn thương đầu gối và phải nghỉ thi đấu một tháng.
Stuttgart (cho mượn)
Ngày 17 tháng 7 năm 2014, Romeu đã ký hợp đồng mới với Chelsea có thời hạn 3 năm. Tuy nhiên, vào ngày 4 tháng 8, anh được cho VfB Stuttgart ở Đức mượn. Romeu ra mắt đội bóng mới hai mươi ngày sau đó trong trận hòa 1-1 trước Borussia Mönchengladbach.
Southampton
Vào ngày 13 tháng 8 năm 2015, Romeu gia nhập Southampton với mức phí 5 triệu bảng theo hợp đồng 3 năm. Anh ra mắt hai ngày sau đó, vào sân trong hiệp một thay cho Dušan Tadić trong trận thua 0-3 trước Everton. Romeu ghi bàn thắng đầu tiên cho Southampton vào ngày 5 tháng 12, gỡ hòa 1-1 trước Aston Villa tại Sân vận động St Mary.
Tháng 11 năm 2020, Romeu ký hợp đồng mới với Southampton có thời hạn 3 năm.
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Tính đến ngày 13 tháng 8 năm 2015
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Barcelona B | 2008–09 | 5 | 0 | 0 | 0 | – | – | 5 | 0 | ||
2009–10 | 22 | 0 | 0 | 0 | – | 4 | 0 | 26 | 0 | ||
2010–11 | 18 | 1 | 0 | 0 | – | – | 18 | 1 | |||
Tổng cộng | 45 | 1 | 0 | 0 | – | 4 | 0 | 49 | 1 | ||
Barcelona | 2010–11 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 |
Tổng cộng | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | |
Chelsea | 2011–12 | 16 | 0 | 5 | 0 | 3 | 0 | – | 24 | 0 | |
2012–13 | 6 | 0 | 2 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 9 | 1 | |
Tổng cộng | 22 | 0 | 7 | 1 | 4 | 0 | 0 | 0 | 33 | 1 | |
Valencia | 2013–14 | 13 | 0 | 1 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 18 | 0 |
Tổng cộng | 13 | 0 | 1 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 18 | 0 | |
VfB Stuttgart | 2014–15 | 27 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 28 | 0 |
Tổng cộng | 27 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 28 | 0 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 108 | 1 | 9 | 1 | 8 | 0 | 5 | 0 | 130 | 2 |
Danh hiệu
Barcelona
- La Liga: 2010–11
- Siêu cúp Tây Ban Nha: 2010
Chelsea
- Cúp FA: 2011–12
- UEFA Champions League: 2011–12