Ớt chuông, hay còn được gọi là ớt ngọt (ở Vương quốc Anh, Canada, Ireland thường gọi là pepper, còn ở Ấn Độ, Bangladesh, Úc, Singapore và New Zealand là capsicum), thuộc loài Capsicum annuum. Loài cây này cho trái có nhiều màu sắc khác nhau như đỏ, vàng, cam, xanh lục, nâu, trắng vani, và tím. Ớt chuông được xem là một trong những loại ớt ít cay, có nhiều thịt và xuất xứ từ Mexico, Trung Mỹ, và Bắc Nam Mỹ. Các phần của ớt chuông, bao gồm cả khung và hạt bên trong, đều có thể ăn được, mặc dù một số người có thể thấy vị đắng. Hạt ớt chuông được mang đến Tây Ban Nha vào năm 1493 và từ đó lan rộng ra toàn Châu Âu, Châu Phi, và Châu Á. Hiện nay, Trung Quốc là quốc gia xuất khẩu ớt chuông lớn nhất thế giới, tiếp theo là Mexico và Indonesia.
Ớt chuông phát triển tốt nhất trong điều kiện đất ấm, từ 21 đến 29 độ C, và cần giữ ẩm liên tục nhưng không để úng nước. Ớt chuông rất nhạy cảm với độ ẩm cao và nhiệt độ quá cao.
Tên gọi
Tên gọi 'ớt' là một nhầm lẫn của Christopher Columbus khi ông đưa loài cây này về Châu Âu. Lúc đó, 'hồ tiêu', quả của loài cây Piper nigrum từ Ấn Độ, là một gia vị đắt đỏ. Tên gọi 'ớt' đã được dùng để chỉ bất kỳ gia vị nào có vị cay nóng, và tự nhiên được gán cho chi thực vật mới phát hiện là Capsicum. Tên thay thế phổ biến nhất, 'chile' (ớt), xuất phát từ ngôn ngữ Nahuatl của người Mexico, từ 'chilli' hoặc 'xilli'. Mặc dù ớt chuông về mặt thực vật học là trái cây, nhưng trong nấu nướng, nó thường được coi là rau quả.
Mặc dù ớt chuông thuộc chi ớt, nó là quả duy nhất không chứa capsaicin, một hợp chất gây cảm giác cay nóng khi tiếp xúc với màng nhầy. (Có một ngoại lệ là ớt lai Mexibelle, loại có chứa một lượng capsaicin trung bình và hơi cay). Sự vắng mặt của capsaicin trong ớt chuông là do một gen lặn làm mất đi capsaicin. Vì vậy, cảm giác 'cay' chỉ xuất hiện ở các loài ớt khác trong chi này.
Thuật ngữ 'bell pepper' hoặc 'pepper' (ở Ấn Độ, Úc và New Zealand là 'capsicum') thường được dùng để chỉ bất kỳ quả nào có hình dạng như chiếc chuông, không phụ thuộc vào màu sắc. Trong tiếng Anh hoặc tiếng Anh Canada, quả này thường được gọi đơn giản là 'pepper' hoặc kèm theo màu sắc (như 'green pepper'), trong khi ở Hoa Kỳ và Malaysia, thuật ngữ 'bell pepper' phổ biến hơn. Ở Canada, cả hai từ 'bell pepper' và 'pepper' đều được sử dụng thay thế cho nhau.
Màu sắc
Ớt chuông thường có các màu xanh, vàng, cam, và đỏ. Một số giống hiếm hơn có thể có màu nâu, trắng, cầu vồng, oải hương hoặc tím sẫm. Thông thường, quả chưa chín có màu xanh lục, hoặc ít gặp hơn là màu vàng xám hay tím. Ớt chuông đỏ thực chất là ớt chuông xanh đã chín, mặc dù giống Permagreen vẫn giữ màu xanh lục ngay cả khi đã chín hoàn toàn. Ớt chuông xanh thường ít ngọt và hơi đắng hơn so với ớt chuông vàng và cam, trong khi ớt chuông đỏ là ngọt nhất. Hương vị của ớt chuông cũng có thể thay đổi tùy thuộc vào điều kiện trồng và cách bảo quản sau thu hoạch. Những quả được để chín hoàn toàn dưới ánh nắng mặt trời thường ngọt hơn, trong khi những quả thu hoạch khi còn xanh hay tự chín khi bảo quản thường ít ngọt hơn.
Giá trị dinh dưỡng
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz) | |
---|---|
Năng lượng | 84 kJ (20 kcal) |
Carbohydrat | 4.64 g |
Đường | 2.4 g |
Chất xơ | 1.8 g |
Chất béo | 0.17 g |
Protein | 0.86 g |
Vitamin | Lượng %DV |
Vitamin A equiv. β-Carotene lutein zeaxanthin | 2% 18 μg2% 208 μg341 μg |
Thiamine (B1) | 5% 0.057 mg |
Riboflavin (B2) | 2% 0.028 mg |
Niacin (B3) | 3% 0.48 mg |
Acid pantothenic (B5) | 2% 0.099 mg |
Vitamin B6 | 13% 0.224 mg |
Folate (B9) | 3% 10 μg |
Vitamin C | 89% 80.4 mg |
Vitamin E | 2% 0.37 mg |
Vitamin K | 6% 7.4 μg |
Chất khoáng
| Lượng %DV |
Calci | 1% 10 mg |
Sắt | 2% 0.34 mg |
Magiê | 2% 10 mg |
Mangan | 5% 0.122 mg |
Phốt pho | 2% 20 mg |
Kali | 6% 175 mg |
Natri | 0% 3 mg |
Kẽm | 1% 0.13 mg |
Other constituents | Quantity |
Fluoride | 2 µg |
Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành, ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia. |
Ớt chuông rất giàu chất chống oxy hóa và vitamin C. So với ớt chuông xanh, ớt chuông đỏ cung cấp nhiều vitamin và dưỡng chất hơn. Lượng carotene trong ớt chuông đỏ cao gấp 9 lần so với ớt chuông xanh. Ớt chuông đỏ cũng chứa gấp đôi lượng vitamin C so với ớt chuông xanh.
Cả ớt chuông đỏ và xanh đều chứa nhiều axit para coumaric.
Hương thơm đặc trưng của ớt chuông xanh là nhờ vào hợp chất 3-iso Butyl-2-methoxypyrazine (IBMP), với ngưỡng phát hiện trong nước khoảng 2 ng/L.
Khối lượng sản xuất
Country | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 |
---|---|---|---|---|
People's Republic of China | 12,031,031 | 12,530,180 | 13,031,000 | 14,033,000 |
Mexico | 1,431,258 | 1,617,264 | 1,681,277 | 1,690,000 |
Indonesia | 1,100,514 | 1,058,023 | 1,100,000 | 1,100,000 |
Turkey | 1,700,000 | 1,829,000 | 1,842,175 | 1,090,921 |
Tây Ban Nha | 1,077,025 | 1,063,501 | 1,074,100 | 1,065,000 |
Hoa Kỳ | 978,890 | 959,070 | 998,210 | 855,870 |
Nigeria | 720,000 | 721,000 | 721,500 | 723,000 |
Egypt | 467,433 | 460,000 | 470,000 | 475,000 |
Korea, South | 410,281 | 395,293 | 352,966 | 345,000 |
Hà Lan | 318,000 | 345,000 | 318,000 | 340,000 |
Romania | 237,240 | 203,751 | 279,126 | 280,000 |
Ghana | 270,000 | 270,000 | 277,000 | 279,000 |
Italy | 362,430 | 362,994 | 345,152 | 252,194 |
Tunisia | 255,000 | 256,000 | 256,000 | 250,000 |
Algeria | 265,307 | 248,614 | 275,888 | 233,000 |
Hungary | 126,133 | 113,371 | 206,419 | 207,000 |
Morocco | 182,340 | 190,480 | 235,570 | 192,000 |
Serbia* | 159,741 | 167,477 | 177,255 | 150,257 |
Nhật Bản | 153,400 | 154,000 | 146,900 | 150,000 |
Israel | 129,100 | 134,700 | 150,677 | 136,000 |
World | 24,587,124 | 25,261,259 | 26,252,907 | 26,056,900 |
- Lưu ý: Trước năm 2006, Serbia bao gồm cả Montenegro
Hình ảnh
- Ớt chuông trên Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
Tiêu đề chuẩn |
|
---|