Không chỉ riêng đối với tiếng Anh, trong bất kì một ngôn ngữ nào, kĩ năng viết là một kĩ năng quan trọng không kém gì những kĩ năng như nghe, nói, đọc. Về mặt hình thức khi viết vắn, nhiều câu tạo nên một đoạn văn, nhiều đoạn văn sẽ tạo nên một văn bản hoàn chỉnh. Vì vậy, mỗi câu văn trong bài viết đều rất quan trọng và cần được người viết chú ý. Trong phạm vi bài viết này, tác giả sẽ phân tích một số lỗi ngữ pháp tiếng Anh và gợi ý cách khắc phục để có thể giúp người đọc cải thiện Writing IELTS của mình.
Some basic knowledge about clauses and sentences in English
Clauses
Mệnh đề là những thành phần cấu tạo nên câu. Một mệnh đề là tập hợp một nhóm những từ ngữ, trong đó có (ít nhất) một chủ ngữ và một động từ.
Ví dụ:
The company is out of business
When students prepare for their examination
Có 2 dạng mệnh đề chính: mệnh đề độc lập và mệnh đề phụ thuộc.
Independent clauses (Mệnh đề độc lập)
Một mệnh đề độc lập chứa một chủ ngữ, một động từ, và có thể với một bổ ngữ, thể hiện một ý nghĩa hoàn chỉnh. Mệnh đề này có thể đứng một mình như một câu.
Dependent clauses (Mệnh đề phụ thuộc)
Một mệnh đề phụ thuộc bắt đầu với một liên từ phụ thuộc, như while, when, as, that, if,…Mệnh đề phụ thuộc không thể hiện một ý nghĩa hoàn chỉnh, vì vậy không thể đứng một mình như một câu. Nếu đứng một mình, nó sẽ là một câu không hoàn chỉnh (sentence fragment) và được xem là một lỗi.
Một mệnh đề phụ thuộc được tạo nên từ một liên từ phụ thuộc (subordinator), một chủ ngữ, một động từ, và đôi khi với một bổ ngữ.
English sentences (Câu trong tiếng Anh)
Câu là một nhóm những từ ngữ được sử dụng để thể hiện ý tưởng của người viết. Mỗi câu được tạo nên từ một hoặc nhiều mệnh đề, thể hiện một ý nghĩa hoàn chỉnh.
Có 4 loại câu chính trong tiếng Anh: câu đơn, câu ghép, câu phức, và câu ghép-phức kết hợp. Loại câu được xác định dựa vào loại mệnh đề đươc sử dụng để tạo nên nó.
Câu đơn (Simple sentences) - Revised Version
Câu đơn là câu chỉ có một mệnh đề độc lập.
Lưu ý câu thứ 2 có hai động từ là boils và freezes, được gọi là động từ ghép. Câu thứ 3 có một chủ ngữ ghép và một động từ ghép. Cả 3 câu trên đều là câu đơn vì chỉ có một mệnh đề độc lập.
Câu ghép (Compound sentences) - Modified
Câu ghép là câu có từ hai mệnh đề độc lập trở lên được kết hợp với nhau. Có 3 cách để thành lập nên một câu ghép.
Sử dụng một liên từ kết hợp (coordinator)
Independent clause, + coordinator + independent clause
Ví dụ:
Có 7 liên từ kết hợp gồm for, and, nor, but, or, yet, so (có thể nhớ theo cụm được tạo nên từ kí tự đầu tiên của mỗi liên từ: FANBOYS). Khi dùng liên từ kết hợp để nối 2 mệnh đề độc lập, cần đặt dấu phẩy (,) sau mệnh đề độc lập thứ nhất.
Sử dụng một trạng từ liên kết (conjunctive adverb)
Independent clause; + conjunctive adverb, + independent clause
Ví dụ: - EnhancedCó rất nhiều cụm từ liên kết khác như as the result, on the other hand, for example… được sử dụng giống như trạng từ liên kết, dùng để nối những mệnh đề độc lập với nhau bởi 1 dấu chấm phẩy và một dấu phẩy.
The man had missed the train; as the result, he took a taxi to work.
Sử dụng dấu chấm phẩy (;)
Independent clause; +independent clause
Ví dụ
Lưu ý: đối với dạng câu ghép được tạo nên với một dấu chấm phẩy, 2 mệnh đề độc lập cần có ý nghĩa liên quan mật thiết với nhau. Nếu không, chúng nên được viết thành 2 câu đơn, mỗi câu kết thúc bằng một dấu chấm.
Câu phức (Complex sentences) - Upgraded
Câu phức bao gồm một mệnh đề độc lập và một (hoặc nhiều hơn) mệnh đề phụ thuộc. Trong câu phức, một ý tưởng thường sẽ quan trọng hơn những ý tưởng khác. Chúng ta đặt ý quan trọng hơn đó trong mệnh đề độc lập, còn những ý ít quan trọng hơn được đặt trong mệnh đề phụ thuộc.
Có 3 loại mệnh đề phụ thuộc: mệnh đề trạng từ (adverb clause), mệnh đề tính từ (adjective clause), mệnh đề danh từ (noun clause).
Câu phức với mệnh đề trạng từ
Mệnh đề trạng từ có chức năng như một trạng từ, tức là, mang thông tin về thời gian, nơi chốn, lí do, và cách thức. Mệnh đề trạng từ bắt đầu bởi một liên từ phụ thuộc, như when, while, because, although, if, that… Mệnh đề này có thể đứng trước hoặc sau mệnh đề độc lập.
Ví dụ:
Lưu ý: Khi mệnh đề phụ thuộc được đặt phía trước mệnh đề độc lập, cần dùng dấu phẩy để ngăn cách 2 mệnh đề (như ví dụ 1), còn ngược lại thì không dùng (như ví dụ 2).
Câu phức với mệnh đề tính từ
Mệnh đề tính từ có chức năng giống như một tính từ, dùng để miêu tả danh từ hoặc đại từ. Mệnh đề tính từ được bắt đầu bằng một đại từ quan hệ, như who, whom, whose, which, hoặc that, hoặc bằng một trạng từ quan hệ, như when, why, hoặc where. Mệnh đề này theo sau danh từ hoặc đại từ mà nó mô tả.
Ví dụ:
-
Câu phức với mệnh đề danh từ
Mệnh đề danh từ có chức năng như một danh từ, có thể làm chủ ngữ hoặc tân ngữ trong mệnh đề độc lập. Mệnh đề này bắt đầu với những từ bắt đầu bằng wh-, what, whether hoặc đôi khi là if.
Ví dụ:
Câu ghép - phức kết hợp (Compound – complex sentences) - Modified
Câu ghép – phức kết hợp là loại câu có ít nhất 3 mệnh đề, trong đó có ít nhất 2 mệnh đề độc lập. Người viết có thể sử dụng nhiều cách kết hợp khác nhau của mệnh đề độc lập và mệnh đề phụ thuộc, tuy nhiên, cần đảm bảo trong câu có ít nhất 2 mệnh đề độc lập.
Trong những ví dụ dưới đây, mệnh đề độc lập được in đậm, mệnh đề phụ thuộc được in nghiêng.
Ví dụ:
I wanted to buy a new computer after I received my salary; however, I had to pay all money for the medication.
(Tôi đã muốn mua một cái máy vi tính mới sau khi tôi nhận được lương; tuy nhiên, tôi đã phải dùng hết tiền cho thuốc men)
The boy wanted to help his momwhen he saw her cooking, but he didn’t know how to do.
(Cậu bé muốn giúp đỡ mẹ khi thấy mẹ nấu ăn, nhưng cậu ấy không biết làm thế nào)
Because grammar is quite easy, I learned it quickly, but it took me several years to master writing.
(Bởi vì ngữ pháp khá dễ nên tôi đã học rất nhanh, nhưng tôi đã tốn nhiều năm để giỏi viết)
Một số sai sót ngữ pháp thường gặp tiếng Anh
Câu không hoàn chỉnh (Sentence fragments)
Một câu hoàn chỉnh phải chứa ít nhất một mệnh đề độc lập (hay mệnh đề chính). Dưới đây là trường hợp mắc lỗi câu chưa hoàn chỉnh và gợi ý cách sửa lại.
Ví dụ 1: Although the ceremony was very long.
Vấn đề: Đây là mệnh đề phụ thuộc (bởi vì bắt đầu với subordinator although). Nó không thể hiện một ý nghĩa hoàn chỉnh bởi vì không có mệnh đề độc lập.
Sửa:
Cách 1: Thêm mệnh đề độc lập: Although the ceremony was very long, nobody was bored.
Cách 2: Bỏ subordinator (although)
The ceremony was very long.
Ví dụ 2: To live and to work in a foreign country.
Vấn đề: Câu thiếu động từ, chưa đủ yếu tố cấu thành 1 mệnh đề độc lập.
Sửa:
Cách 3: Viết lại câu: To live and to work in a foreign country has always been my dream.
Ví dụ 3: The man who is talking to the principal.
Vấn đề: Câu này chỉ gồm có danh từ (the man) + mệnh đề tính từ (who is talking to the principal). Danh từ (the man) mở đầu cho một mệnh đề độc lập chưa hoàn chỉnh.
Sửa:
Cách 4: Hoàn thành mệnh đề độc lập
The man who is talking to the principal is my father.
Nhận xét: Người viết cần lưu ý kiểm tra lỗi sentence fragments thường xuyên. Đặc biệt chú ý đến những liên từ phụ thuộc (although, when, if, since, before…). Hãy chắc chắn rằng những mệnh đề bắt đầu với những liên từ này cần phải đi kèm một mệnh đề độc lập.
Sử dụng không đúng hoặc thiếu dấu câu (Run-on and Comma splice sentences)
Run-on sentence là câu có hai hoặc nhiều hơn hai mệnh đề độc lập được kết hợp với nhau nhưng thiếu dấu câu.
Comma splice sentence là câu có hai mệnh đề độc lập được nối với nhau bởi dấu phẩy, thay vì sử dụng liên từ kết hợp.
Cả 2 loại câu này đều bị xem là lỗi và khá phổ biến trong văn viết.
Ví dụ:
Run-on: My brother turned off the computer and all the lights then he left the room.
Comma splice: My brother turned off the computer and all the lights, then he left the room.
Sửa: Cả 2 lỗi trên đều có cách sửa giống nhau
Cách 1: Thêm dấu chấm
My brother turned off the computer and all the lights. Then he left the room.
Cách 2: Thêm dấu chấm phẩy
My brother turned off the computer and all the lights; then he left the room.
Cách 3: Thêm liên từ kết hợp
My brother turned off the computer and all the lights, and then he left the room.
Cách 4: Thêm liên từ phụ thuộc
After my brother turned off the computer and all the lights, he left the room.
My brother turned off the computer and all the lights before he left the room.
Câu cắt cụt (Choppy sentences)
Đôi khi, việc sử dụng những câu ngắn cũng có những dụng ý nhất định trong một số tình huống, chẳng hạn như muốn nhấn mạnh một ý quan trọng. Tuy nhiên, cần tránh việc lạm dụng nhiều câu ngắn trong một đoạn văn, nhất là trong văn bản mang tính chất học thuật, bởi sẽ làm cho bài viết trở nên nhàm chán và thiếu liên kết.
Việc sửa lỗi ngữ pháp tiếng Anh này rất đơn giản. Người viết chỉ cần kết hợp 2 hoặc 3 câu ngắn lại với nhau thành câu ghép hoặc câu phức. Việc quyết định tạo thành câu ghép hay câu phức phụ thuộc vào mức độ quan trọng của những ý tưởng mà người viết truyền đạt.
Nếu những câu ngắn truyền đạt những ý quan trọng ngang nhau, dùng liên từ kết hợp để tạo thành thành câu ghép.
Ví dụ:
Choppy: Students living in a room for rent find it easier to concentrate on their study. They can concentrate on doing their daily activities.
Sửa: Students living in a room for rent find it easier to concentrate on their study as well as on doing their daily activities.
Nếu những câu ngắn truyền đạt những ý không ngang nhau, tức ý của câu này quan trọng hơn những câu khác, dùng liên từ phụ thuộc để tạo thành câu phức.
Choppy: Commercials inform viewers of the best and latest products. The viewers can be fully aware of these products. They can choose items meeting their demands in the changeable life.
Sửa: Because commercials inform viewers of the best and latest products, the viewers can be fully aware and choose items meeting their demands in the changeable life.
Các bước để kết hợp những câu ngắn:
Bước 1: Xác định mối quan hệ giữa những câu ngắn.
Những câu này có ý tương đương hoặc ngang nhau hay không? Có phải cùng là ý chính hay không? Nếu có, dùng một trong những liên từ dưới đây để kết hợp thành câu ghép.
Những ý tương tự nhau: and
Những ý cùng phủ định: nor
Những ý trái ngược nhau: but
Có khả năng thay thế nhau: or
Ý tưởng có diễn biến bất ngờ: yet
Dẫn đến kết quả: so
Nêu nguyên nhân: for
Một trong những ý tưởng có ý nào quan trọng hơn những ý khác hay không? Nếu có, làm tiếp bước 2 và bước 3 và viết thành câu phức.
Bước 2: Xác định ý của câu ngắn nào quan trọng nhất. Đó sẽ là mệnh đề độc lập.
Bước 3: Sau đó, xác định mối quan hệ của những câu ngắn khác đối với câu đó và chọn liên từ phụ thuộc thể hiện mối quan hệ phù hợp.
Liên từ chỉ thời gian: when, before, after, as soon as,…
Liên từ chỉ lí do: because, since, hoặc as
Liên từ trái ngược: while, although, though, whereas,…
Liên từ thông tin miêu tả: who, whose, which, that,…
Câu quá dài (Stringy sentences)
Câu quá dài là câu chứa quá nhiều mệnh đề, và những mệnh đề này thường được nối với nhau bởi and, but, so, và đôi khi là because. Điều này thường là kết quả của việc viết giống như cách nói, cứ tiếp tục từ thông tin này qua thông tin khác thành một chuỗi thông tin liên tục mà không có kết thúc.
Để sửa lỗi ngữ pháp tiếng Anh này, người viết có thể chia nhỏ thành nhiều câu và/ hoặc kết hợp những mệnh đề này lại, nhưng cần sử dụng những liên từ phù hợp.
Ví dụ:
Stringy: He enrolled in an intermediate calculus class, but he found it too easy, so he dropped it, and he signed up for the advanced class.
Sửa:
Cách 1: Ngắt câu
Anh ta đã đăng ký vào một lớp giữa về tính toán, nhưng anh ta thấy nó quá dễ dàng. Do đó, anh ta bỏ nó và đăng ký vào lớp nâng cao.
Phương thức 2: Viết lại câu, sử dụng liên từ:
Anh ta thấy lớp giữa về tính toán mà anh ta đã đăng ký quá dễ dàng. Do đó, anh ta bỏ nó và đăng ký vào lớp nâng cao.