Bạc(I,III) oxide | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | silver(I,III) Oxide |
Tên khác | Agentic oxide Bạc monoxide |
Nhận dạng | |
Số CAS | 1301-96-8 |
PubChem | 44150047 |
Số EINECS | 215-098-2 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ |
ChemSpider | 57524795 |
UNII | 4C3LTJ9O6J |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | AgO Ag2O·Ag2O3 |
Khối lượng mol | 123,8674 g/mol |
Bề ngoài | bột màu xám đen |
Khối lượng riêng | 7,48 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | > 100 °C (373 K; 212 °F) (phân hủy) |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | 2,7 mg/100 mL |
Độ hòa tan | hòa tan trong base tan |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
(cái gì ?)
Tham khảo hộp thông tin |
Ôxít bạc (I, III) là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học Ag4O4. Đây được xem như 'bạc(II) ôxít' – 'AgO'. Nó là một phần của ắc quy kiềm kẽm-bạc ôxít. Để điều chế, ta có thể thêm muối bạc(I) vào dung dịch persunfat, như AgNO3 với dung dịch Na2S2O8. Hợp chất này có cấu trúc đặc biệt, là hỗn hợp hóa trị. Nó là một chất rắn màu nâu sẫm phân hủy khi tiếp xúc với nước, giải phóng O2. Nó hòa tan trong acid nitric đặc để tạo ra dung dịch màu nâu chứa ion Ag.
Cấu trúc
Mặc dù công thức thực nghiệm AgO cho thấy bạc có trạng thái oxy hóa +2 trong hợp chất này, thực tế AgO là một hợp chất nghịch từ. Các nghiên cứu nhiễu xạ tia X chỉ ra rằng các nguyên tử bạc có hai môi trường điều phối khác nhau, một trong số đó có hai hàng xóm oxide collinear và bốn hàng xóm coplanar khác. Vì vậy, AgO có thể được viết là AgAgO2 hoặc Ag2O·Ag2O3. Đây là hỗn hợp mol 1:1 của bạc(I) ôxít, Ag2O, và bạc(III) ôxít, Ag2O3. Trước đây, nó được gọi là bạc peroxide, nhưng tên gọi này không chính xác vì hợp chất này không chứa ion peroxide, O2.
Hợp chất bạc |
---|
- Cổng thông tin Hóa học