


Calci oxide | |||
---|---|---|---|
| |||
Danh pháp IUPAC | Calcium oxide | ||
Tên khác | Quicklime, burnt lime, unslaked lime, pebble lime, calcia | ||
Nhận dạng | |||
Số CAS | 1305-78-8 | ||
PubChem | 14778 | ||
ChEBI | 31344 | ||
ChEMBL | 2104397 | ||
Số RTECS | EW3100000 | ||
Ảnh Jmol-3D | ảnh | ||
SMILES | đầy đủ | ||
InChI | đầy đủ | ||
Tham chiếu Gmelin | 485425 | ||
UNII | C7X2M0VVNH | ||
Thuộc tính | |||
Công thức phân tử | CaO | ||
Khối lượng mol | 56.0774 g/mol | ||
Bề ngoài | White to pale yellow/brown powder | ||
Mùi | Odorless | ||
Khối lượng riêng | 3.34 g/cm³ | ||
Điểm nóng chảy | 2.613 °C (2.886 K; 4.735 °F) | ||
Điểm sôi | 2.850 °C (3.120 K; 5.160 °F) (100 hPa) | ||
Độ hòa tan trong nước | Reacts to form calcium hydroxide | ||
Độ hòa tan trong Methanol | Insoluble (also in diethyl ether, octanol) | ||
Độ axit (pKa) | 12.8 | ||
MagSus | −15.0×10 cm³/mol | ||
Cấu trúc | |||
Cấu trúc tinh thể | Cubic, cF8 | ||
Nhiệt hóa học | |||
Enthalpy hình thành ΔfH298 | −635 kJ·mol | ||
Entropy mol tiêu chuẩn S298 | 40 J·mol·K | ||
Dược lý học | |||
Các nguy hiểm | |||
NFPA 704 |
0
3
2
| ||
Điểm bắt lửa | Non-flammable | ||
PEL | TWA 5 mg/m³ | ||
REL | TWA 2 mg/m³ | ||
IDLH | 25 mg/m³ | ||
Các hợp chất liên quan | |||
Anion khác | Calcium sulfide Calcium hydroxide | ||
Cation khác | Beryllium oxide Magnesium oxide Strontium oxide Barium oxide | ||
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). Tham khảo hộp thông tin |
Ôxít canxi (công thức hóa học: CaO, các tên gọi thông thường khác là vôi sống, vôi nung) là một oxide của calci, được sử dụng rộng rãi. Nó có khối lượng mol bằng 56,1 g/mol, hệ số giãn nở nhiệt 0,148, nhiệt độ nóng chảy 2572 °C.
Nó là chất rắn có dạng tinh thể màu trắng và là một chất ăn da và có tính kiềm. Như là một sản phẩm thương mại thì vôi sống có chứa lẫn cả magie oxide (MgO), silic oxide SiO2 và một lượng nhỏ nhôm oxide Al2O3 và các sắt(II) oxide FeO.
Ôxít canxi thông thường được sản xuất bằng cách phân hủy bởi nhiệt (nung nóng) các loại vật liệu tự nhiên như đá vôi là khoáng chất chứa calci carbonat (CaCO3). Nó diễn ra khi vật liệu này bị nung nóng tới nhiệt độ khoảng 900 °C (American Scientist Lưu trữ 2007-12-14 tại Wayback Machine), một quá trình mà người ta còn gọi là nung vôi, để loại bỏ cacbon dioxide theo một phản ứng hóa học không thuận nghịch. Các nhiệt độ thấp hơn có thể tạo ra phản ứng thuận nghịch, nó cho phép vật liệu bị nung thành vôi sống tái hấp thụ cacbon dioxide ở xung quanh để trở thành đá vôi. Đây là một trong số các phản ứng mà con người đã biết tới từ thời tiền sử: (xem thêm lò nung vôi).
CaO cùng với BaO, SrO và MgO tạo thành nhóm oxide kiềm thổ. Vôi sống là calci oxide nguyên chất, nó phản ứng mạnh với nước tạo thành calci hydroxide hay vôi tôi. calci hydroxide trái lại, rất bền vững. Nguồn thu chất này có thể từ vôi bột trắng, wollastonit (CaSiO3), fenspat, colemanit, đôlômit. Vôi bột trắng là calci carbonat. Dolomit (magnesi cacbonat) là một khoáng chất cung cấp magnesi oxide cùng với CaO.
Công dụng
Khi phản ứng với nước, nó trở thành vôi tôi (Ca(OH)2), được sử dụng trong vữa để tăng độ liên kết và độ cứng. Phản ứng này diễn ra mạnh mẽ và tỏa nhiều nhiệt. Vôi sống cũng được sử dụng trong sản xuất thủy tinh và có khả năng phản ứng với các muối silicat, được dùng trong công nghiệp sản xuất kim loại/hợp kim ngày nay (thép, magiê, nhôm và một số kim loại màu khác) để loại bỏ tạp chất dưới dạng xỉ.
Nó cũng được dùng trong xử lý nước và nước thải để làm giảm độ axit, là chất kết bông và để loại bỏ tạp chất phốt phat và các tạp chất khác; trong sản xuất giấy để tẩy rửa; trong nông nghiệp để cải thiện độ axit của đất; và trong kiểm soát ô nhiễm - trong các máy lọc hơi để khử các khí thải chứa lưu huỳnh và xử lý nhiều chất lỏng. Nó là chất khử nước và được sử dụng để làm tinh khiết acid citric, glucoza, các thuốc nhuộm và làm chất hấp thụ CO2. Nó cũng được sử dụng trong công nghiệp sản xuất đồ gốm, xi măng, sơn và công nghiệp thực phẩm, trong đó nó đôi khi được sử dụng (kết hợp với nước) để nấu các sản phẩm như đồ ăn nhanh và cà phê.
Trong vật liệu gốm
CaO được sử dụng trong vật liệu gốm như chất trợ chảy. Ôxít canxi là loại trợ chảy cơ bản cho các loại men nung vừa và men nung cao, bắt đầu hoạt động ở khoảng 1100°C.
calci oxide thường làm cho men sau khi nung cứng hơn, có độ chống trầy xước và ăn mòn axit tốt hơn. Độ giãn nở nhiệt của nó thuộc loại trung bình. Khi trộn calci oxide và silica mà không có sô đa và bồ tạt, men vẫn khó chảy. Tuy nhiên, khi có sô đa và bồ tạt, calci oxide sẽ trở nên rất hoạt động. Độ cứng, tính ổn định và giãn nở nhiệt của silicat natri và kali hầu như luôn được cải thiện khi có CaO.
CaO là một chất trợ chảy có mức độ hoạt động trung bình ở mức 5-6 của que thăm nhiệt, nhưng rất hoạt động ở mức 10. Dưới mức 4, CaO không phải là một chất trợ chảy hiệu quả cho men. Tuy nhiên, nếu sử dụng với lượng ít hơn 10% (trọng lượng?), nó có thể giúp tăng độ cứng và giảm thẩm thấu cho men. Trong hệ men không chì, CaO giúp giảm hiện tượng vân rạn.
CaO có thể được sử dụng để giảm độ nhớt của men có hàm lượng silica cao. Tuy nhiên, nếu men chảy quá lỏng, có thể dẫn đến hiện tượng hóa mờ (do kết tinh khi làm nguội), hiện tượng này có thể mong muốn khi cần tạo một số hiệu quả đặc biệt trên men (như độ xỉn), nhưng không mong muốn khi men yêu cầu bóng.
Men có hàm lượng calci oxide cao thường có khả năng 'nhạy màu'. Ví dụ, khi thêm oxide sắt ba, calci oxide có thể phối hợp với Fe2O3 tạo ra các tinh thể màu vàng, khiến men trở nên xỉn. Nếu không có calci oxide trong men, men sẽ có màu nâu và bóng.
- Calci hydroxide
- Đá vôi
Hợp chất calci |
---|
- Cổng thông tin Hóa học