

Chromi(III) oxide | |
---|---|
Mẫu chromi(III) oxide | |
Cấu trúc của chromi(III) oxide | |
Tên khác | Chromi sesquioxide, Chromia, Chromi lục, eskolait |
Nhận dạng | |
Số CAS | 1308-38-9 |
PubChem | 517277 |
ChEBI | 48242 |
Số RTECS | GB6475000 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ |
InChI | đầy đủ |
ChemSpider | 451305 |
Tham chiếu Gmelin | 11116 |
UNII | X5Z09SU859 |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Cr2O3 |
Khối lượng mol | 151,9942 g/mol |
Bề ngoài | chất rắn lục |
Khối lượng riêng | 5,22 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | 2.435 °C (2.708 K; 4.415 °F) |
Điểm sôi | 4.000 °C (4.270 K; 7.230 °F) |
Độ hòa tan trong nước | không tan |
Độ hòa tan | không tan trong cồn, aceton, acid |
MagSus | +1960,0×10 cm³/mol |
Chiết suất (nD) | 2,551 |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | Lục phương |
Nhóm không gian | R3c, No. 167 |
Nhiệt hóa học | |
Enthalpy hình thành ΔfH298 | -1128 kJ·mol |
Entropy mol tiêu chuẩn S298 | 81 J·mol·K |
Các nguy hiểm | |
PEL | TWA 1 mg/m³ |
REL | TWA 0,5 mg/m³ |
IDLH | 250 mg/m³ |
Ký hiệu GHS | |
Báo hiệu GHS | Nguy hiểm |
Chỉ dẫn nguy hiểm GHS | H302, H317, H319, H360 |
Chỉ dẫn phòng ngừa GHS | P201, P202, P261, P264, P270, P272, P280, P281, P301+P312, P302+P352, P305+P351+P338, P308+P313, P321, P330, P333+P313, P337+P313, P363, P405, P501 |
Các hợp chất liên quan | |
Hợp chất liên quan | Chromi(II) oxide Chromi(IV) oxide Chromi(V) oxide Chromi(VI) oxide |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). Tham khảo hộp thông tin |
Ôxít Crom(III) (công thức hóa học: Cr2O3) là một loại hợp chất ôxít của crom. Có khối lượng phân tử là 151,9942 g/mol, và nhiệt độ nóng chảy là 2435 ℃.
Ôxít Crom(III) là loại oxit bền duy nhất của crom trong khoảng nhiệt độ lên đến 1200 ℃ (sau đó sẽ bắt đầu bay hơi một phần). Chất này có thể được chiết xuất từ nguyên liệu ôxít crom tự nhiên hoặc kali dichromat.
Trong ngành vật liệu gốm
Cr2O3 được sử dụng làm chất tạo màu trong sản xuất vật liệu gốm. Màu sắc chính mà nó tạo ra là màu xanh lục (xanh crom) đặc trưng, bất kể quá trình nung chậm hay nhanh, trong môi trường oxy hóa hay khử. Tuy nhiên, màu sắc có thể nhạt đi nếu có sự hiện diện của CaO.
Phụ gia làm mờ zirconi với hàm lượng 1–2% thường được thêm vào men chứa chromi để ổn định quá trình nung và ngăn ngừa hiện tượng 'viền nâu'. Có thể biến màu xanh xám của chromi thành màu xanh lông công bằng cách thêm coban(II) oxide (1% mỗi loại, có thể cần thêm một ít MgO), được sử dụng trong các loại men chứa bô và natri.
Ôxít Crom(III) được sử dụng trong men có kẽm thường tạo ra kẽm chromiat màu vàng đến vàng lục. Khi kết hợp với thiếc, ôxít Crom(III) cho màu hồng, vì vậy nếu cần làm sáng màu xanh Cromi, có thể sử dụng vôi bột trắng và nhôm oxide thay vì thiếc. Màu hồng Cromi-thiếc có sự đồng đều cao khi hỗn hợp được nung chảy trước (chủ yếu để tạo màu), và nếu men có hàm lượng calci hay stronti cao (tối thiểu 10% CaO), không có kẽm. Thông thường, hàm lượng thiếc oxide khoảng 4–5%, cao hơn nhiều lần so với ôxít Crom(III) từ 20 đến 30 lần. Màu hồng Cromi-thiếc sẽ chuyển sang màu tím nếu men có lượng bo đáng kể. Nếu men có thành phần 3,3 SiO2, 0,27 Al2O3, 0,2 B2O3, 0,15 Li2O, 0,5 CaO, 0,1 MgO, 0,15 Na2O được pha màu với 5% thiếc oxide, 0,6% coban(II) cacbonat, 0,17% ôxít Crom(III) sẽ có màu tím rực rỡ ở mức 6 của que thăm nhiệt.
Ôxít Crom(III) trong men có hàm lượng chì cao sẽ tạo thành chì(II) chromate màu vàng. Trong men gốc, nên bổ sung thêm các oxide kiềm thổ. Thêm oxide kẽm có thể tạo ra màu cam. Dưới 950 ℃, trong men có hàm lượng chì cao, nhôm thấp, ôxít Crom(III) cho màu đỏ hoặc cam, thường có bề mặt kết tinh. Nếu thêm soda, màu sẽ chuyển sang vàng.
Ôxít Crom(III) được sử dụng rộng rãi trong hầu hết các loại mạnh đen oxy hóa. Nó có thể chiếm đến 40% trong hệ Cr–Co–Fe và 65% trong hệ Cu–Cr.