P&L là gì? Tại sao thuật ngữ P&L lại có tầm quan trọng đặc biệt trong doanh nghiệp? Hãy cùng Mytour khám phá ý nghĩa của P&L qua bài viết này nhé!
Khái niệm về P&L
P&L có ý nghĩa gì trong kinh doanh?
P&L là gì trong lĩnh vực kinh doanh? P&L là viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Profit and Loss”, có nghĩa là “lợi nhuận” và “thua lỗ”. Trong kinh doanh, thuật ngữ P&L dùng để chỉ tình trạng lợi nhuận và thua lỗ của hoạt động kinh doanh, và thực chất đây là một bản báo cáo giúp nhận biết doanh nghiệp đang có lãi hay lỗ.
P&L có nghĩa là gì trong lĩnh vực xuất nhập khẩu?
Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và logistics, P&L là gì? P&L đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động cung ứng hàng hóa thông qua quy trình vận chuyển, lưu trữ và cung cấp dịch vụ hiệu quả, từ đó đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
P&L có ý nghĩa gì trong kế toán?
P&L là gì trong kế toán? Trong kế toán, P&L là báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp xác định doanh nghiệp có lãi hay lỗ trong một kỳ nhất định.
Báo cáo P&L là gì?
Báo cáo P&L là tài liệu chi tiết về lợi nhuận và thua lỗ trong một kỳ kế toán cụ thể. Báo cáo P&L sẽ đi kèm với bảng cân đối kế toán và vào cuối kỳ, tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và trình bày báo cáo tài chính.
Vai trò và ý nghĩa của P&L trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
P&L có ý nghĩa gì trong hoạt động kinh doanh?
P&L là gì? P&L đóng vai trò như thế nào đối với doanh nghiệp? P&L được xem là báo cáo đánh giá tình trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn, giúp doanh nghiệp đưa ra những định hướng hợp lý cho tương lai. Ngoài ra, báo cáo P&L còn ảnh hưởng đến việc hợp tác giữa các doanh nghiệp thông qua các thông tin trong báo cáo này.
Với vai trò chính là báo cáo phản ánh lợi nhuận và thua lỗ, P&L còn cho thấy tình trạng sử dụng nguồn lực lao động, vốn, công nghệ và kinh nghiệm trong quản lý doanh nghiệp.

Ý nghĩa của P&L trong lĩnh vực kinh doanh
Lợi nhuận của doanh nghiệp không chỉ là nguồn vốn chủ chốt mà còn là yếu tố then chốt trong bức tranh tài chính tổng thể. Chỉ khi có đủ vốn, doanh nghiệp mới có thể mở rộng sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động. P&L giúp đánh giá khách quan mức độ đóng góp của doanh nghiệp vào sự phát triển chung của quốc gia, đồng thời dự đoán khả năng thu lợi nhuận và tình hình dòng tiền trong tương lai.
Các thành phần của P&L statement – báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Các yếu tố chính
Trong các báo cáo tài chính, các chỉ số đánh giá luôn là phần không thể thiếu, báo cáo P&L cũng vậy. Vậy các yếu tố chính trong P&L là gì?
- Doanh thu trong kỳ kế toán: đây là khoản thu từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp, bao gồm cả phí hoạt động và thu nhập từ việc bán tài sản dài hạn.
- Giá vốn hàng bán phản ánh giá thành sản phẩm và dịch vụ.
- Lợi nhuận gộp hay thu nhập gộp (không tính các loại chi phí bán hàng).
- Chi phí hoạt động: bao gồm các khoản như tiền thuê, lương, điện nước, khấu hao, nhằm duy trì hoạt động của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định.
- Thu nhập hoạt động đề cập đến thu nhập trước thuế và lãi vay.
- Lợi nhuận ròng là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được sau khi trừ đi các chi phí liên quan.

Chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay trong báo cáo P&L là gì? Đây là một thành phần quan trọng bên cạnh các yếu tố cơ bản khác. Chi phí lãi vay phản ánh số tiền bạn phải trả cho các khoản vay, trong khi đó thu nhập là tiền kiếm được từ gửi ngân hàng hoặc lãi suất tương tự. P&L có thể trình bày chi phí và thu nhập này một cách tách biệt hoặc gộp chung lại.
Các loại thuế
Thuế trong P&L là gì? Thành phần thuế thu nhập được tính trước khi xác định thu nhập ròng (không bao gồm thuế tài sản). Đây là chi phí trong ngân sách chung được khấu trừ ngay từ đầu. Thêm vào đó, thuế tài sản sẽ được hiển thị khác trong báo cáo P&L, thể hiện dưới hình thức phí nhượng quyền thương mại theo lĩnh vực kinh doanh.

Các nội dung chính trong báo cáo P&L
Lợi nhuận thuần và lợi nhuận ròng
Lợi nhuận thuần (Gross profit) của doanh nghiệp được tính bằng tổng doanh thu trừ đi tổng giá vốn hàng bán (giá vốn là tổng chi phí sản xuất cho sản phẩm tiêu thụ trong kỳ): Lợi nhuận thuần = Tổng doanh thu – Tổng giá vốn hàng bán
Lợi nhuận ròng (Net profit) là khoản lợi nhuận thuần sau khi trừ đi chi phí trong kỳ: Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận thuần – (các khoản giá vốn hàng bán, chi phí Mytour hàng, chi phí duy trì doanh nghiệp…)
Doanh thu và doanh thu thuần
Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu được từ việc bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Nó được hiểu là tổng giá trị của các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp bán ra cùng với các khoản phụ thu khác.
Doanh thu thuần từ bán hàng = Doanh thu từ bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ bao gồm: Giảm giá, chiết khấu, hàng trả lại và các loại thuế,….

Hướng dẫn lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Theo Điều 113, Thông tư 200/2014/TT-BTC, bạn có thể tham khảo hướng dẫn chi tiết cách lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp như sau:
CHỈ TIÊU |
MÃ SỐ |
Nội dung |
Cách lên dựa theo Đối ứng tài khoản |
1 |
2 |
|
|
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ |
01 |
Bao gồm tất cả doanh thu từ bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác trong năm báo cáo của Đơn vị |
Lũy kế phát sinh Có tài khoản 511 đối ứng với Nợ TK 111, 112, 131,… |
2. Các khoản giảm trừ |
02 |
Trong quá trình bán hàng, phát sinh các hàng hóa bị trả lại, hoặc giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trong kỳ dẫn đến giảm doanh thu. |
Lũy kế phát sinh Nợ tài khoản 511 đối ứng với Có tài khoản 521 |
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 10 = 01 – 02 ) |
10 |
Là chênh lệch giữa Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với khoản giảm trừ doanh thu |
Tổng giá trị kết chuyển Nợ tài khoản 511 đối ứng Có tài khoản 911 cuối kỳ |
4. Giá vốn hàng bán |
11 |
Là các loại chi phí cấu thành nên sản phẩm như: chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao, các chi phí khác… |
Tổng giá trị kết chuyển Nợ tài khoản 911 đối ứng Có tài khoản 632 cuối kỳ |
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 20 = 10 – 11 ) |
20 |
Là chênh lệch giữa Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với Giá vốn hàng bán |
|
6. Doanh thu hoạt động tài chính |
21 |
Doanh thu từ việc thu tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức, lợi nhuận được chia,… |
Tổng giá trị kết chuyển Nợ tài khoản 515 đối ứng Có tài khoản 911 cuối kỳ |
7. Chi phí tài chính |
22 |
Chi phí phát sinh như lãi vay phải trả, lãi mua hàng trả chậm, lỗ bán ngoại tệ,… |
Tổng giá trị kết chuyển Nợ tài khoản 911 đối ứng Có tài khoản 635 cuối kỳ |
– Trong đó: Lãi vay phải trả |
23 |
|
|
8. Chi phí bán hàng |
25 |
Là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình bán hàng: như chi phí marketing, chi phí vận chuyển, bảo quản, đóng gói,… |
Tổng giá trị kết chuyển Nợ tài khoản 911 đối ứng Có tài khoản 641 cuối kỳ |
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp |
26 |
Là toàn bộ các chi phí phục vụ hoạt động quản lý của doanh nghiệp: như chi phí khấu hao, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí tiền lương nhân viên quản lý, các loại chi phí bằng tiền khác,… |
Tổng giá trị kết chuyển Nợ tài khoản 911 đối ứng Có tài khoản 642 cuối kỳ |
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh [30 = 20 + ( 21- 22)- (25 + 26)] |
30 |
Là kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp mà không bao gồm lợi nhuận khác |
|
11. Thu nhập khác |
31 |
Là các khoản thu nhập thu được không từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của Đơn vị như lãi từ thanh lý tài sản cố định, chênh lệch lãi do đánh giá lại giá trị vật tư, hàng hóa,… |
Tổng giá trị kết chuyển Nợ tài khoản 711 đối ứng Có tài khoản 911 cuối kỳ |
12. Chi phí khác |
32 |
Là các khoản chi phí không phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của Đơn vị như lỗ từ thanh lý tài sản cố định, lỗ do đánh giá lại giá trị vật tư, hàng hóa,… |
Tổng giá trị kết chuyển Nợ tài khoản 911 đối ứng Có tài khoản 811 cuối kỳ |
13. Lợi nhuận khác ( 40= 31 – 32) |
40 |
Là chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác |
|
14. Tổng lợi nhuận trước thuế ( 50 = 30 + 40) |
50 |
Là tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất, kinh doanh và lợi nhuận khác |
|
15. Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành |
51 |
Là chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm báo cáo |
Tổng giá trị kết chuyển Nợ tài khoản 911 đối ứng Có tài khoản 8211 cuối kỳ hoặc được ghi âm nếu Nợ tài khoản 8211 đối ứng Có tài khoản 911 |
16. Chi phí thuế thu nhập DN hoãn lại |
52 |
Là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm |
Tổng giá trị kết chuyển Nợ tài khoản 911 đối ứng Có tài khoản 8212, hoặc được ghi âm nếu Nợ tài khoản 8212 đối ứng Có tài khoản 911 |
17. Lợi nhuận sau thuế (60=50-51-52) |
60 |
Là kết quả của tổng lợi nhuận trước thuế trừ đi chi phí thuế TNDN |
|
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) |
70 |
||
19. Lãi suy giảm trên cổ phiếu (*) |
71 |
(*) Chỉ áp dụng cho công ty cổ phần.

Những hạn chế của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (P&L statement)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (P&L statement) không tạo ra giá trị dòng tiền mới. Thực tế, các nhà quản lý thường can thiệp vào việc xác định lợi nhuận, điều này có thể dẫn đến sự sai lệch trong số liệu. Vì vậy, người phân tích cần kết hợp với báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đánh giá chính xác chất lượng lợi nhuận.
Ai là người chịu trách nhiệm lập P&L statement cho doanh nghiệp?
Thông thường, việc lập báo cáo kinh doanh (P&L Statement) sẽ do bộ phận tài chính hoặc kế toán của doanh nghiệp đảm nhiệm và chịu trách nhiệm thực hiện.