
Park So-yeon | |
---|---|
So-yeon tại So Crazy Comeback Showcase, 3 tháng 8 năm 2015. | |
Sinh | Park In-jung 5 tháng 10, 1987 (36 tuổi) Andong, Gyeongsang Bắc, Hàn Quốc |
Tên khác | Park So-yeon |
Nghề nghiệp |
|
Phối ngẫu | Cho Yu-min |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại |
|
Nhạc cụ |
|
Năm hoạt động | 2009 | –nay
Hãng đĩa | MBK (2009-2017) |
Hợp tác với |
|
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 박소연 |
Hanja | 朴昭姸 |
Romaja quốc ngữ | Bak So-yeon |
McCune–Reischauer | Pak So-yŏn |
Hán-Việt | Phác Tố Nghiên |
Tên khai sinh | |
Hangul | 박인정 |
Romaja quốc ngữ | Bak In-jeong |
McCune–Reischauer | Pak Inchǒng |
Hán-Việt | Phác Nhân Tĩnh |
Park So-yeon (tiếng Triều Tiên: 박소연; sinh ngày 5 tháng 10 năm 1987) thường được biết đến với tên nghệ thuật Soyeon (tiếng Triều Tiên: 소연; tiếng Nhật: ソヨン; tiếng Trung: 昭妍), là một nữ ca sĩ, MC, diễn viên và người mẫu nổi tiếng của Hàn Quốc. Cô cũng là cựu thành viên của nhóm nhạc nữ T-ara, nơi cô đảm nhiệm vai trò giọng ca chính và phát ngôn viên.
Thông tin cá nhân
Soyeon, tên khai sinh là Park In-jung, đã đổi tên thành Park So-yeon. Cô sinh ra ở Andong, Gyeongsang Bắc, Hàn Quốc. Vào năm 2005, cô đã giành giải nhất trong cuộc thi hát CMB Chin Chin. Soyeon đã theo học tại trường Trung học Nghệ thuật Anyang ở Anyang, Gyeonggi, Hàn Quốc.
Trước khi gia nhập T-ara, Soyeon từng là thực tập sinh tại SM Entertainment, tham gia vào dự án thành lập nhóm nhạc nữ Super Girls (sau này trở thành Girls' Generation). Tuy nhiên, chỉ vài tháng trước khi nhóm ra mắt, Soyeon đã rút lui khỏi dự án. Sau khi gia nhập T-ara, Soyeon đã chia sẻ trên chương trình Taxi rằng cô cảm thấy cơ hội đến quá dễ dàng và bản thân chưa chuẩn bị tốt cho sự ra mắt.
Sự nghiệp
2009ㅡnay: T-ara

Soyeon đã debut với vai trò là giọng ca chính và phát ngôn viên của nhóm từ năm 2009 cùng với thành viên Eunjung.
Soyeon là thành viên thứ 2 gia nhập sau khi hai cựu thành viên Jiae và Jiwon rời nhóm vào giữa năm 2009. T-ara nổi tiếng với các vũ đạo sáng tạo và độc đáo, qua các hit như 'Bo Peep Bo Peep', 'Roly Poly', 'Cry Cry', 'Lovey Dovey', 'Day By Day', 'Sexy Love', 'Number 9', 'Sugar Free'. T-ara được xem là nhóm nhạc nữ K-pop nổi tiếng nhất tại Trung Quốc. Soyeon cũng đã xuất hiện trên chương trình thể thao Invincible Baseball.
Năm 2010, Soyeon phải nhập viện sau khi cô bị cúm H1N1 khi đang quay vai khách mời trong bộ phim truyền hình Cao thủ học đường do Jiyeon thủ vai chính. Việc quảng bá đĩa đơn 'Like The First Time' đã phải tạm ngừng vì lí do sức khỏe của cô.
Soyeon, cùng với Hyomin, Jiyeon, Kang Min-kyung (Davichi), Jang Hye-jin, Han Ji-sub, Kim Jae-hee, Yoon Young-joon, đã tham gia vở nhạc kịch Our Youth, Roly Poly Musical.
Vào ngày 23 tháng 12 năm 2011, T-ara và Davichi phát hành bản ballad 'We Were In Love' vào dịp Giáng sinh. Ca khúc đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Gaon và số hai trên Korea K-Pop Hot 100. Soyeon đã đảm nhận vai trò trưởng nhóm của T-ara thay thế cho Hyomin từ ngày 7 tháng 12 năm 2011 trong lúc quảng bá ca khúc 'Lovey-Dovey'. Cô là trưởng nhóm thứ tư của T-ara sau Eunjung, Boram và Hyomin.
Vào ngày 21 tháng 2 năm 2014, T-ara phát hành MV 'First Love' của bộ ba Soyeon, Hyomin và Jiyeon, ca khúc này được sáng tác bởi Cho Young-soo và nằm trong album All-Star của nhạc sĩ này. 'First Love' là một bản Tango kết hợp với rap của nữ rapper tân binh EB, phù hợp với phong cách âm nhạc đặc trưng của nhóm. Video âm nhạc có một phần thực hiện khá đơn giản như một số dự án khác, với cảnh quay trong phòng thu đơn giản.
Vào ngày 7 tháng 2 năm 2015, Soyeon tham gia cùng Eunjung, Cho Seunghee, Minkyung (The SeeYa), Ki-o, Jongkook và Sejoon (SPEED) trong sản phẩm mang tên 'Don't Forget Me'.
2013ㅡnay: QBS
Vào tháng 3 năm 2013, Soyeon đã trình diễn hai ca khúc solo tiếng Nhật là 'Love Poem' và 'Sign' (song ca cùng Areum) - hai phiên bản từ 'Bunny Style!'. Vào tháng 6 năm 2013, cô cùng Boram và Qri thành lập nhóm nhỏ QBS và phát hành đĩa đơn đầu tay 'Like The Wind'.
2012ㅡnay: Diễn xuất
Soyeon đã tham gia diễn xuất trong bộ phim Haeundae Lovers, đóng vai Lee Gwan-soon, bộ phim được phát sóng vào ngày 13 tháng 8 năm 2012.
Vào năm 2012, cô đã gặp tai nạn gây chấn thương cổ họng, ảnh hưởng đến thanh quản của mình.
Năm 2015, Soyeon trở lại màn ảnh qua Sweet Temptation Episode 1: Fantasy Girlfriend, đóng vai So Hee.
2017ㅡ: Hết hợp đồng và rời khỏi công ty quản lý
Vào ngày 15 tháng 5 năm 2017, Boram và Soyeon chính thức kết thúc hợp đồng với MBK Entertainment do không gia hạn thêm. Bốn thành viên còn lại là Qri, Jiyeon, Eunjung và Hyomin sẽ tiếp tục hợp đồng với MBK đến cuối năm 2017 để quảng bá album mới và các hoạt động cá nhân.
Hoạt động khác
Soyeon cũng tham gia biểu diễn ca khúc nhạc phim cho các bộ phim Death Bell 2, Gisaeng Ryeong và Coffee House của đài SBS.
Vào ngày 16 tháng 11 năm 2013, ngày 15 tháng 11 năm 2014 và ngày 28 tháng 11 năm 2015, Soyeon cùng Lee Hwi-jae, Kim Sung-joo và Lee Hoon làm MC cho lễ trao giải phim truyền hình APAN Star Awards.
Cuộc sống cá nhân
Vào tháng 9 năm 2013, đã có thông báo rằng Soyeon đã hẹn hò với Oh Jong-hyuk (Click B) suốt ba năm. Họ bắt đầu hẹn hò từ ngày 26 tháng 12 năm 2010. Theo báo cáo của Sports Seoul, DSP Media đã xác nhận mối quan hệ của họ: Oh Jong-hyuk và Soyeon có một mối quan hệ rất tốt. Jong-hyuk là một người đàn ông tốt bụng và yêu thương vẻ đáng yêu của Soyeon. Core Contents Media cũng đã xác nhận điều này: Cả hai gia đình đều biết về mối quan hệ này. Oh Jong-hyuk và Soyeon đã rất cẩn thận trong mối quan hệ của mình. Họ đã tổ chức một bữa tiệc nhỏ để kỷ niệm 1.000 ngày yêu thương tại một quán cà phê ở Gangnam vào ngày 23 tháng 9. Họ đã gặp nhau trước khi Oh Jong-hyuk nhập ngũ trong hai năm. Mặc dù T-ara có nhiều hoạt động nhưng Soyeon vẫn chờ đợi anh ấy. Tuy nhiên, sau sáu năm hẹn hò, Soyeon và Oh Jong-hyuk đã xác nhận chia tay vì muốn phát triển sự nghiệp cá nhân - theo thông báo của DSP Media và MBK Entertainment vào ngày 5 tháng 7 năm 2016.
Vào ngày 18 tháng 1 năm 2022, công ty quản lý Think Entertainment thông báo rằng Soyeon sẽ kết hôn với cầu thủ Cho Yu Min sau ba năm hẹn hò. Lễ cưới dự kiến sẽ diễn ra vào tháng 11, sau khi mùa giải bóng đá kết thúc.
Phim
Phim truyền hình
Năm | Phim | Vai trò | Kênh |
---|---|---|---|
2010 | Giants | Khách mời | SBS |
Bubi Bubi | Soyeon | SBS | |
Cao thủ học đường | Khách mời | KBS2 | |
2012 | Crown Princess Project | Soyeon | KBS |
Haeundae Love | Vai Lee Gwan-soon | KBS2 |
Phim điện ảnh
Năm | Phim | Vai trò |
---|---|---|
2011 | Gisaeng Ryung | Khách mời |
2015 | Sweet Temptation Episode 1: My Fantasy Girlfriend | So-hee |
Âm nhạc
Album nhạc
Năm | Album | Ca khúc | Ghi chú |
---|---|---|---|
2009 | Absolute First Album | "Time To Love" | Cùng Eunjung, Hyomin, Jiyeon và Kwangsu, Jihyuk, Geonil |
Absolute First Album | "TTL Listen 2" | Cả T-ara và Supernova | |
2012 | Funky Town | "We Were In Love" | Cùng Hyomin, Jiyeon, Hwayoung và Lee Hae-ri, Kang Min-kyung |
Jewelry Box | "Cutie Honey" | Hát đơn | |
2013 | Bunny Style! | "Sign" | Cùng Areum |
Bunny Style! | "Love Poem" | Hát đơn | |
Kaze no Youni | "Like The Wind" (QBS) | Cùng Boram và Qri | |
2014 | First Love | "First Love" | Cùng Hyomin và Jiyeon |
2015 | "Proud of you" | Hát đơn | |
White Snow | "Don't Forget Me" | Cùng Hahm Eunjung và Song Minkyung, Cho Seunghee, Jongkook, Sejoon, Seungri | |
2017 | "Silent" | Hát đơn | |
2021 | One love | "One love" | Hát đơn |
"信件MV" | Hát đơn |
Bài hát hợp tác
Năm | Album | Ca khúc | Ghi chú |
---|---|---|---|
2010 | "Two of us" | Cùng Hyomin, Seungyeon, Hyuna, Jiyoon và Chaeyeon | |
2011 | Ahn Young-min A-Family, Part 3 | "Song For You" | Cùng Ahn Young Min |
"Now" | Cùng Hyomin, Hyorin và Soyou | ||
2012 | Together | "I Know" | Cùng Lee Bo-ram và Yangpa |
2013 | Tears Of Mind | "Painkiller" | Cùng Seong Yoo-jin, Seo Eun-kyo, Taewoon và Choi Sung-min |
2014 | "Secret"
(시크릿) |
Cùng Song Jieun, Youngji, Jiyoon và DickPunks |
Âm nhạc phim
Tiêu đề | Năm | Vị trí trên bảng xếp hạng | Album | |
---|---|---|---|---|
KOR Gaon |
KOR Billboard | |||
"Page One" (Part 2) (với Ock Joo-hyun) |
2010 | — | — | Coffee House OST |
"What Should We Finish?" (뭐라고 끝낼까) | — | — | Death Bell 2 OST Part 1 | |
"Until the End" (với Lee Bo-ram) |
2011 | — | — | Gisaeng Ryeong OST |
"Page One" (với Ock Joo-hyun và Lee Seok-hun) |
25 | 30 | Coffee House OST | |
"—" Không có xếp hạng hoặc không phát hành tại bảng xếp hạng đó. |
Âm nhạc sân khấu
Năm | Nhạc kịch | Vai trò | Ghi chú |
---|---|---|---|
2012 | Our Youth, Roly Poly Musical | Oh Hyun-joo | Cùng Hyomin và Jiyeon) |
Người dẫn chương trình
Năm | Chương trình | Cùng với |
---|---|---|
2015 | APAN Star Awards. | Lee Hwi-jae, Kim Sung-joo và Lee Hoon |
Chương trình tham gia
Năm | Show | Vai trò | Kênh |
---|---|---|---|
2009 | Radio Star | Tham gia | MBC |
Star King | Tham gia | SBS | |
2009 - 2010 | Invincible Baseball | Tham gia | KBS |
2010 | You Hee-yeol's Sketchbook | Tham gia | KBS |
Taxi | Tham gia | tvN | |
Challenge 1000 Song | Tham gia | KBS2 | |
Dream Girls | Tham gia | Mnet | |
Hello Baby | Tham gia | KBS | |
Bouquet | Tham gia | MBC | |
Idol Trot Match | Tham gia | MBC | |
Star Golden Bell | Tham gia | KBS | |
2010 - 2011 | 100 Points Out Of 100 | Tham gia | KBS2 |
2011 | Star King | Tham gia | SBS |
Challenge 1000 Song | Tham gia | KBS2 | |
Secret | Tham gia | KBS | |
Vitamin | Tham gia | KBS | |
Happy Together | Tham gia | KBS | |
Win Win | Tham gia | KBS2 | |
2012 | Weekly Idol | Tham gia | MBC Every |
Naughty Boys | Tham gia | JTBC | |
2013 | Challenge 1000 Song | Tham gia | KBS2 |
SimSimTaPa | Tham gia | MBC | |
2014 | Moon Hee Jun's Pure | Tham gia | Mnet |
Weekly Idol | Tham gia | MBC Every | |
Star King | Tham gia | SBS | |
Hidden Singer | Tham gia | JTBC | |
2015 | A Song For You 4 | Tham gia | KBS2 |
Idol Star Athletic Championship 2015 | Tham gia | MBC | |
Come On, Little Masters | Tham gia | JSTV | |
Idol Singing Contest | Tham gia | KBS | |
Let's Go Together | Tham gia | ||
2016 | Siêu Trí Tuệ | Tham gia | JSTV |
2017 | SBS The show tập 100 | Tham gia | SBS |
Ảnh khác



Chú thích
Liên kết ngoài
- Park So-yeon trên Instagram
- Park So-yeon trên Twitter
- Park So-yeon (ca sĩ) trên Sina Weibo
T-ara | |||||
---|---|---|---|---|---|
| |||||
Nhóm nhỏ |
| ||||
Album phòng thu |
| ||||
Đĩa mở rộng/Mini-album |
| ||||
Album tuyển tập |
| ||||
Album phối lại |
| ||||
Chuyến lưu diễn |
| ||||
Chương trình truyền hình |
| ||||
|