Evra năm 2022 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Patrice Latyr Evra | ||
Chiều cao | 1,73 m (5 ft 8 in) | ||
Vị trí | Hậu vệ cánh trái | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1992–1993 | CO Les Ulis | ||
1993–1997 | CSF Brétigny | ||
1997–1998 | Paris Saint-Germain | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1998–1999 | Marsala | 24 | (3) |
1999–2000 | Monza | 3 | (0) |
2000–2002 | Nice | 40 | (1) |
2002–2006 | Monaco | 120 | (2) |
2006–2014 | Manchester United | 273 | (7) |
2014–2017 | Juventus | 53 | (3) |
2017 | Marseille | 15 | (1) |
2018 - 2019 | West Ham United | 5 | (0) |
Tổng cộng | 548 | (17) | |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2002–2003 | U-21 Pháp | 11 | (0) |
2004–2016 | Pháp | 81 | (0) |
Thành tích huy chương | |||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Patrice Evra (sinh ngày 15 tháng 5 năm 1981) là một cựu cầu thủ bóng đá người Pháp. Anh từng chơi ở vị trí hậu vệ cánh trái và nổi tiếng trong sự nghiệp của mình.
Ngay từ khi gia nhập Manchester United, Evra đã nhanh chóng khẳng định vị thế của mình như một hậu vệ cánh trái xuất sắc. Anh là một phần quan trọng trong bộ khung phòng ngự vững chắc của đội bóng, đặc biệt là trong chiến dịch vô địch UEFA Champions League 2008.
Mặc dù chỉ mới 24 tuổi khi gia nhập Manchester United, Evra đã có 5 lần khoác áo Đội tuyển quốc gia Pháp. Anh cũng từng là thủ quân của AS Monaco, nơi anh đã khẳng định được phẩm chất và khả năng lãnh đạo của mình.
Sự nghiệp của Evra bắt đầu từ Italy và sau đó trở về Pháp để thi đấu cho AS Monaco trước khi chuyển đến Manchester United. Anh là một trong những cầu thủ xuất sắc nhất của thế hệ của mình và để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng người hâm mộ.
Sau khi thích nghi với môi trường bóng đá cao cấp hơn, Patrice bắt đầu đạt được những thành công với Monaco, bao gồm cúp Liên Đoàn Pháp năm 2003 và lọt vào chung kết Champions League 2004 trước khi thua Porto với tỉ số 3-0.
Patrice luôn biểu lộ lòng biết ơn và tôn trọng với HLV đầu tiên của mình tại Monaco, Didier Deschamps, người đã có ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp của anh. Deschamps đã truyền cho Evra tinh thần chiến đấu quyết liệt mỗi khi ra sân.
Vượt qua những thử thách tại Manchester United, Patrice cuối cùng đã thể hiện phong độ tốt nhất của mình trong mùa giải 2006/07, giúp đội giành chức vô địch Ngoại hạng Anh.
Là hậu vệ của Đội tuyển Pháp, Evra đã thấu hiểu những gì mà các giải đấu hàng đầu thế giới yêu cầu, và anh đã nỗ lực không ngừng để nâng cao thể lực và phù hợp với phong cách chơi bóng ở Anh.
Dù bị chấn thương khiến phong độ giảm sút vào cuối mùa giải, nhưng những đóng góp của Evra vẫn được đồng nghiệp tại Anh công nhận khi anh được bầu vào đội hình tiêu biểu của PFA mùa bóng 06/07.
Mùa giải mới đã khởi đầu và Patrice Evra vẫn là hậu vệ trái hàng đầu tại Premier League. Anh ấy chơi một cách quyết đoán, thường xuyên tham gia tấn công và quay lại phòng ngự, làm cho cánh trái của Manchester United trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Với những đóng góp và phong độ hiện tại, Evra sẽ luôn là một phần không thể thiếu của đội bóng trong những năm sắp tới.
Trong mùa giải 2011-2012, anh ấy thi đấu khá tốt nhưng Manchester United đã bị Manchester City vượt mặt ở những phút cuối cùng trong cuộc đua giành chức vô địch Premier League, mùa giải nổi tiếng nhất trong lịch sử bóng đá Anh.
Mùa giải 2012-2013, Manchester United đã giành được chức vô địch Premier League lần thứ 20 trong lịch sử, một mùa giải thành công mà Evra đóng góp lớn. Tuy nhiên, vào cuối mùa, HLV Alex Ferguson đã bất ngờ tuyên bố giải nghệ sau 26 năm dẫn dắt đội bóng.
Mùa giải 2013-2014, Evra đã không chơi tốt trong vài trận đấu, dấu hiệu của tuổi tác đã khiến anh ấy không còn có phong độ như trước. Manchester United dưới sự dẫn dắt của HLV David Moyes chỉ đứng thứ 7 trong Premier League, vị trí thấp nhất kể từ khi giải đấu được thành lập. Cuối mùa hè 2014, anh đã chuyển sang Juventus ở Serie A.
Ngày 29 tháng 7 năm 2019, Patrice Evra chính thức khép lại sự nghiệp thi đấu quốc tế sau 26 năm gắn bó với sân cỏ chuyên nghiệp.
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
Câu lạc bộ | Mùa giải | Vô địch quốc gia | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Cúp châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | ||
Marsala | 1998–99 | 24 | 3 | 3 | 3 | — | — | — | 27 | 6 | |||
Monza | 1999–2000 | 3 | 0 | 0 | 0 | — | — | — | 3 | 0 | |||
Nice | 2000–01 | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 5 | 0 | ||
2001–02 | 35 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | — | 37
|
1 | |||
Tổng cộng | 40 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | — | 42 | 1 | |||
Monaco | 2002–03 | 36 | 2 | 1 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | — | 41 | 2 | |
2003–04 | 33 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 13 | 0 | — | 47 | 0 | ||
2004–05 | 36 | 0 | 5 | 1 | 2 | 0 | 9 | 0 | — | 52 | 1 | ||
2005–06 | 15 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 7 | 0 | — | 23 | 0 | ||
Tổng cộng | 120 | 2 | 7 | 1 | 7 | 0 | 29 | 0 | — | 163 | 3 | ||
Manchester United | 2005–06 | 11 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | — | 14 | 0 | |
2006–07 | 24 | 1 | 4 | 0 | 1 | 0 | 7 | 1 | — | 36 | 2 | ||
2007–08 | 33 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 10 | 0 | 1 | 0 | 48 | 0 | |
2008–09 | 28 | 0 | 3 | 0 | 2 | 0 | 11 | 0 | 4 | 0 | 48 | 0 | |
2009–10 | 38 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | 9 | 0 | 1 | 0 | 51 | 0 | |
2010–11 | 35 | 1 | 3 | 0 | 0 | 0 | 10 | 0 | 0 | 0 | 48 | 1 | |
2011–12 | 37 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 7 | 0 | 1 | 0 | 47 | 0 | |
2012–13 | 34 | 4 | 3 | 0 | 0 | 0 | 5 | 0 | — | 42 | 4 | ||
2013–14 | 33 | 1 | 0 | 0 | 3 | 1 | 8 | 1 | 1 | 0 | 45 | 3 | |
Tổng cộng | 273 | 7 | 20 | 0 | 11 | 1 | 67 | 2 | 8 | 0 | 379 | 10 | |
Juventus | 2014–15 | 21 | 1 | 2 | 0 | — | 10 | 0 | 1 | 0 | 34 | 1 | |
2015–16 | 26 | 2 | 2 | 0 | — | 6 | 0 | 1 | 0 | 35 | 2 | ||
2016–17 | 6 | 0 | 0 | 0 | — | 6 | 0 | 1 | 0 | 13 | 0 | ||
Tổng cộng | 53 | 3 | 4 | 0 | — | 22 | 0 | 3 | 0 | 82 | 3 | ||
Marseille | 2016–17 | 11 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | — | 12 | 1 | ||
2017–18 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 5 | 0 | — | 9 | 0 | ||
Tổng cộng | 15 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 5 | 0 | 0 | 0 | 21 | 1 | |
West Ham United | 2017–18 | 5 | 0 | — | — | — | — | 5 | 0 | ||||
Tổng cộng sự nghiệp | 548 | 17 | 36 | 4 | 19 | 1 | 123 | 2 | 11 | 0 | 733 | 24 |
Quốc tế
Đội tuyển | Mùa giải | Số trận | Số bàn |
---|---|---|---|
Pháp | 2004–05 | 5 | 0 |
2005–06 | 0 | 0 | |
2006–07 | 1 | 0 | |
2007–08 | 7 | 0 | |
2008–09 | 7 | 0 | |
2009–10 | 12 | 0 | |
2010–11 | 3 | 0 | |
2011–12 | 7 | 0 | |
2012–13 | 7 | 0 | |
2013–14 | 13 | 0 | |
2014–15 | 4 | 0 | |
2015–16 | 14 | 0 | |
2016–17 | 1 | 0 | |
Tổng cộng | 81 | 0 |
Danh hiệu
Câu lạc bộ
- AS Monaco
- Cúp Liên đoàn bóng đá Pháp (1): 2002-03
- Manchester United
- Ngoại hạng Anh (5): 2006–07, 2007–08, 2008–09, 2010–11, 2012–13
- Cúp Liên đoàn (3): 2005-06, 2008-09, 2009-10
- Siêu cúp Anh (5): 2007, 2008, 2010, 2011, 2013
- UEFA Champions League (1): 2007–08
- Giải vô địch thế giới các câu lạc bộ (1): 2008
- Juventus
- Serie A (2): 2014–15, 2015–16
- Cúp bóng đá Ý (2): 2014–15, 2015–16
- Siêu cúp bóng đá Ý (1): 2015
Cá nhân
- Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm của Ligue 1 (1): 2003–04
- Đội hình xuất sắc nhất năm của Ligue 1 (1): 2003–04
- Đội hình xuất sắc nhất năm Giải ngoại hạng Anh (3): 2006–07, 2008–09, 2009–10
- FIFPro World XI (1): 2009
- Đội hình xuất sắc nhất năm của châu Âu (1): 2009
Đội tuyển quốc gia
- Giải vô địch bóng đá châu Âu: Á quân (Euro 2016)
Chú thích mới
Đội hình tiêu biểu FA Premier League 2009-10 |
---|
Đội hình Pháp – Giải bóng đá vô địch thế giới 2010 |
---|
Lỗi chú thích: Đã phát hiện thẻ <ref>
với nhóm tên “nb”, song không tìm thấy thẻ tương ứng <references group='nb'/>
, hoặc thiếu thẻ đóng </ref>