Peridot | |
---|---|
Thông tin chung | |
Thể loại | Khoáng vật silicat |
Công thức hóa học | (Mg, Fe)2SiO4 |
Hệ tinh thể | trực thoi |
Nhận dạng | |
Màu | Thủy tinh |
Cát khai | Kém |
Vết vỡ | Vỏ sò |
Độ cứng Mohs | 6,5-7 |
Ánh | Thủy tinh |
Màu vết vạch | Trắng |
Tỷ trọng riêng | 3,2-4,3 |
Thuộc tính quang | không |
Chiết suất | 1,64-1,70 |
Khúc xạ kép | +0,036 |
Đa sắc | rất yếu, không màu tới lục nhạt, lục oliu. |
Peridot là một loại đá quý có màu xanh lục thuộc họ khoáng vật olivin, chứa các thành phần chính là Mg và Fe với hàm lượng Mg vượt trội hơn Fe. Được biết đến như là đá của tháng 8, peridot nổi bật với sắc xanh lục vàng đặc trưng (màu oliu), có thể tìm thấy trong các đá núi lửa và cả trong thiên thạch rơi xuống Trái Đất. Người La Mã gọi peridot là 'ngọc lục bảo hoàng hôn' vì màu sắc của nó vẫn sáng rõ vào ban đêm dưới ánh đèn. Người ta tin rằng peridot có thể làm tăng cường hiệu quả của bất kỳ loại thuốc nào.
Đặc điểm
- Tinh thể: Hệ trực thoi, hiếm khi gặp tinh thể hoàn chỉnh, thường thấy dưới dạng tấm hoặc lăng trụ ngắn. Cát khai rõ theo [010], không hoàn toàn theo [100]
- Lưỡng chiết suất: 0,036; không phát quang; giá trị phổ hấp thụ: 6530, 5530, 5290, 4970, 4950, 4930, 4730, 4530
- Các bao thể thường gặp trong peridot bao gồm chromdiopside, chromspinel, flogopit và các bao thể anhydride dạng tấm, lá. Peridot tại Việt Nam thường có các bao thể khoáng vật dạng 8 mặt tự hình của cromit và bao thể flogopit...
Phân bố toàn cầu
Nguồn cung peridot chủ yếu đến từ vùng Biển Đỏ, nơi đã được khai thác từ khoảng 3500 năm trước. Một nguồn lớn khác đến từ Miến Điện, cách Mogok 30 km về phía đông bắc. Ngoài ra, peridot cũng được khai thác ở Australia (bang Queensland), Brasil (mỏ Minas Gerais), Nam Phi, Mỹ, Zambia, và ở châu Âu chủ yếu là Na Uy.
Tại Việt Nam, peridot chủ yếu được khai thác trong các tầng bazan ở miền Nam. Peridot hình thành trong giai đoạn đầu của hoạt động phun trào magma và tạo thành các nodule. Khu vực khai thác chính hiện nay là vùng Hàm Rồng (Gia Lai) và Lâm Đồng.
Mài cắt
Trong thời Trung cổ, peridot được sử dụng phổ biến ở châu Âu, thường được cắt theo kiểu emơrôt và đôi khi theo kiểu kim cương, thường gắn trên nhẫn vàng.
Các loại đá giả và phương pháp nhận diện
Các loại đá có màu tương tự như peridot bao gồm demantoit, zircon, sa-phia vàng, cryzoberin, sinhalit, và obsidian (mondavit). Tuy nhiên, peridot dễ nhận diện nhờ màu xanh lục vàng đặc trưng và lưỡng chiết suất mạnh mẽ (đây là đặc điểm phân biệt quan trọng nhất). Với những viên đá mài dày, bạn có thể quan sát được hiệu ứng nhân đôi ngay cả bằng mắt thường. Màu sắc giống peridot chỉ xuất hiện trong thủy tinh giả.
Sinhalit (borat của Fe, Al và Mg)' được xem là một dạng khác của peridot nhưng có chỉ số chiết suất và tỷ trọng cao hơn do hàm lượng Fe trong thành phần cao hơn.
Các phương pháp xử lý
Gần đây, peridot từ Việt Nam đã được các nhà khoa học của Trung tâm Nghiên cứu Kiểm định Đá quý và Vàng (VGC) xử lý để nâng cao vẻ đẹp của đá. Peridot Việt Nam thường có màu nâu, và các phương pháp xử lý nhiệt có thể loại bỏ màu nâu, chỉ giữ lại màu sắc nguyên thủy của đá (body color).
Liên kết bên ngoài
- Peridot Xem lại ngày 13-02-2009 trên Wayback Machine
- Đá quý ở Việt Nam Xem lại ngày 11-02-2009 trên Wayback Machine
- Tiềm năng đá quý Việt Nam Xem lại ngày 05-12-2008 trên Wayback Machine
Trang sức | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Các dạng |
| ||||||||||||
Chế tác |
| ||||||||||||
Vật liệu |
| ||||||||||||
Thuật ngữ |
| ||||||||||||
|