Câu 1
Đọc ba văn bản dưới đây và thực hiện các yêu cầu sau:
- Xác định cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong mỗi văn bản (nếu có).
- Giải thích ý nghĩa thông tin của các kí hiệu đánh dấu.
- Chỉ ra những chỗ đánh dấu sự tỉnh lược trong văn bản 1 và 2.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ lý thuyết ở phần Tri thức Ngữ văn (trang 36, SGK Ngữ Văn 10, tập một).
- Đọc lại ba văn bản để xác định cách đánh dấu phần bị tỉnh lược.
Lời giải chi tiết:
* Văn bản Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây
- Cách đánh dấu phần bị tỉnh lược:
+ Kết hợp giữa cách dùng cụm từ để chỉ báo về sự tỉnh lược (lược dẫn, lược một đoạn) và dùng một đoạn văn ngắn tóm tắt nội dung phần bị tỉnh lược.
+ Dùng kí hiệu dấu chấm lửng đặt trong dấu ngoặc vuông [...].
- Giải thích ý nghĩa thông tin của các kí hiệu đánh dấu:
+ Kí hiệu [...]: nhằm đánh dấu phần đoạn văn trước đã bị lược bỏ.
+ Các kí hiệu đánh số 1,2, 3, ... nhằm đánh dấu thông tin chú thích, ý nghĩa, định nghĩa của một số từ ngữ quan trọng cần giải thích cho độc giả hiểu.
Ví dụ: Cước chú số 1 “ché đuê” có nghĩa là tên một loại ché (ché: vò ủ rượu bằng gốm).
- Những chỗ đánh dấu sự tỉnh lược trong văn bản:
+ Phần đầu tiên của văn bản (trang 38, SGK Ngữ Văn 10, tập một).
Dẫn chứng: (Lược dẫn: Hơ Nhị, vợ Đăm Săn bị Mtao Mxây bắt cóc. Đăm Săn cùng dân làng đi đánh Mtao Mxây để cứu vợ mình và chàng đã giành chiến thắng oanh liệt. Phần văn bản dưới đây kể về sự kiện này).
+ Kí hiệu dấu chấm lửng đặt trong dấu ngoặc vuông [...]
+ Lược một đoạn văn trước đó
Dẫn chứng: (Lược một đoạn: Đăm Săn giết Mtao Mxây. Sau trận đánh, tôi tớ và dân làng của Mtao Mxây mang của cải, tài sản về theo Đăm Săn rất đông).
* Văn bản Gặp Ka-ríp và Xi-la
- Cách đánh dấu phần bị tỉnh lược:
+ Kết hợp giữa cách dùng cụm từ để chỉ báo về sự tỉnh lược (lược một đoạn) và dùng một đoạn văn ngắn tóm tắt nội dung phần bị tỉnh lược.
- Giải thích ý nghĩa thông tin của các kí hiệu đánh dấu.
+ Kí hiệu “lược một đoạn”: nhằm tóm tắt nội dung trước đó để mọi người dễ hiểu và có sự liên kết với đoạn sau.
+ Các kí hiệu đánh số 1,2, 3, ... nhằm đánh dấu thông tin chú thích, ý nghĩa, định nghĩa của một số từ ngữ quan trọng cần giải thích cho độc giả hiểu.
Ví dụ: cước chú số 2 (Xi-ếc-xê: nữ chúa xinh đẹp, tóc quăn, cai quản một quốc đảo nơi thủy thủ đoàn lạc vào, vì mê đắm Ô-đi-xê nên tìm cách giam giữ, chung sống với chàng, nhưng cũng chỉ dẫn và giúp đỡ chàng trong hành trình trở về quê hương.
- Chỗ đánh dấu sự tỉnh lược:
Phần đầu tiên của văn bản (trang 44, SGK Ngữ Văn 10, tập một).
Dẫn chứng: (Lược một đoạn: Về đến đảo Ai-ai-ê (Aiaie), chôn cất En-pê-no (Elpenor) và lại lên đường vượt biển cả tìm về quê nhà, Ô-đi-xê được Xi-ếc-xê (Circe) báo trước chàng còn phải gặp những nỗi gian nan khác nữa đồng thời căn dặn chàng cách vượt thoát hiểm nguy).
* Văn bản Ngôi nhà truyền thống của người Ê-đê:
Văn bản này không có phần bị tỉnh lược.
Câu 2
Trong một số trường hợp, nếu người viết chỉ sử dụng kí hiệu đánh dấu phần văn bản bị lược bỏ mà không viết đoạn tóm tắt phần văn bản này thì sẽ gây khó khăn gì cho người đọc?
Phương pháp giải:
- Đặt giả thiết nếu người viết chỉ sử dụng kí hiệu đánh dấu phần văn bản bị lược bỏ mà không viết đoạn tóm tắt phần văn bản này để thấy rõ sự khó khăn.
Lời giải chi tiết:
Những khó khăn người đọc sẽ gặp phải nếu người viết chỉ sử dụng kí hiệu đánh dấu phần văn bản bị lược bỏ mà không viết đoạn tóm tắt phần văn bản này:
- Không có sự liên kết tổng thể toàn văn bản.
- Khiến người đọc khó hiểu, mông lung và dễ gây cảm giác hụt hẫng.
- Người đọc sẽ không có cái nhìn toàn diện về thông điệp mà văn bản gửi gắm.
Ví dụ: Trong văn bản Gặp Ka-ríp và Xi-la:
Nếu văn bản chỉ ghi cụm từ “Lược một đoạn” để ám chỉ rằng phần trước đó đã bị lược bỏ mà không nói tóm tắt nội dung phần ấy thì khi độc giả đọc dòng đầu của đoạn văn “Nàng nói vậy, và liền khi đó Rạng đông ngự ngai vàng xuất hiện”, họ sẽ không biết “nàng” ở đây là ai.
Bài 3
Đã bao giờ bạn tự hỏi bao nhiêu lần nhà dài của người Ê-đê được trích dẫn trong bài viết và liệu các trích dẫn có được giải thích rõ ràng không? Hãy chia sẻ ý kiến của bạn với bạn bè.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ bài viết về Ngôi nhà truyền thống của người Ê-đê.
- Lưu ý các chi tiết có trích dẫn.
- Thảo luận với bạn bè về quan điểm của bạn.
Lời giải chi tiết:
- Sau khi đọc bài viết, ta có thể nhận ra rằng nhà dài của người Ê-đê đã được trích dẫn bốn lần. Các trích dẫn đều được giải thích rõ ràng (bằng cách trích dẫn trực tiếp từ lời của tác giả và đặt chúng trong ngoặc kép).
- Ví dụ: Chị Đàm Thị Hợp khẳng định: “Thường nhà người Ê-đê có hai cầu thang, cầu thang phía trước và cầu thang phía sau. Cầu thang phía trước thường hướng về phía bắc và được gọi là cầu thang chính. Đối với những nhà giàu có ngày xưa, cầu thang chính bao giờ cũng có hai cầu thang để lên xuống, cầu thang đực và cầu thang cái. Trên cầu thang cái bao giờ cũng có hình ảnh bầu sữa mẹ và vầng trăng khuyết, còn cầu thang đực không có hoa văn chạm khắc nhiều, thường chỉ là một cây gỗ sau đó chạm khắc những bậc để lên xuống...”.
Bài 4
So sánh được áp dụng trong những tình huống sau có điểm gì khác biệt?
a. Như người câu cá ngồi trên mỏm đá cao, từ đầu cần câu dài tung xuống biển cái sừng bò hoang đựng mồi cho cá nhỏ rồi quăng lên bờ những con cá câu được, còn giãy đành đạch; các bạn đồng hành của tôi bị lôi vào đá cũng giãy lên như vậy, và Xi-la ăn thịt họ ở cửa hang, trong khi họ đang kêu gào, hoảng hốt giơ tay về phía tôi cầu cứu. Đó chính là cảnh thương tâm nhất mà mắt tôi thấy được trong thời gian lênh đênh trên mặt biển tìm đường. (Trích Gặp Ka-ríp và Xi-la, sử thi Ô-đi-xê)
b. Nhà dài như một hơi chiêng, sàn hiên rộng như một hơi ngựa chạy (Trích sử thi Đăm Săn)
c. Tôi tớ mang của cải về nhiều như ong đi chuyển nước, như vò vẽ đi chuyển hoa, như bầy trai gái đi giếng làng cõng nước. (Trích sử thi Đăm Săn)
Phương pháp giải:
- Xác định so sánh được sử dụng trong các đoạn trích.
Lời giải chi tiết:
a.
- Trong đoạn này, sử dụng so sánh để miêu tả cảnh tượng của người câu cá trên biển và tình hình đồng hành bị quái vật tấn công. Từ ngữ so sánh được đặt ở cuối câu, làm nổi bật sự giống nhau giữa cảnh tượng bi thảm của đồng bọn và những con cá bị câu lên từ biển. Nhờ vậy, người đọc có thể dễ dàng tưởng tượng ra cảnh tượng kinh hoàng đó.
b.
- Cả hai câu đều sử dụng biện pháp so sánh.
- Từ so sánh “như” được đặt giữa hai phần (phần được so sánh và phần so sánh) để mô tả sự rộng lớn của nhà và sân hiên của ngôi nhà dài của người Ể-đê.
c.
- Trong câu này, phần được so sánh xuất hiện nhiều hơn phần so sánh.
- Từ ngữ so sánh “như” được sử dụng ba lần để nhấn mạnh kết quả mà Đăm Săn đạt được khi đánh bại tù trưởng Mtao Mxây.
Bài 5
Phân tích tác dụng của biện pháp nói quá trong đoạn văn sau:
Bà con xem, Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán. Cả một vũng nhão ra nước. Lươn trong hang, giun trong bùn, rắn hổ, rắn mai đều chui lên nằm trên cao sưởi nắng. Ếch nhái dưới gầm nhà, kì nhông ngoài giữa bãi thì kêu lên inh ỏi suốt ngày đêm. Các chàng trai đi lại ngực đụng ngực. Các cô gái đi lại vú đụng vú. Cảnh làng một tù trưởng nhà giàu sao mà vui thế? (Trích sử thi Đăm Săn)
Phương pháp giải:
- Xác định biện pháp nói quá trong đoạn văn.
- Kết hợp với bài học về sử thi Đăm Săn, phân tích tác dụng của biện pháp nói quá được sử dụng trong đoạn trích.
Lời giải chi tiết:
- Biện pháp nói quá được sử dụng trong đoạn văn trên:
+ “Bà con xem, Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán”.
→ Tác dụng: nhấn mạnh sức mạnh, sự vui mừng của Đăm Săn khi giành được chiến thắng.
+ “Cả một vũng nhão ra nước. Lươn trong hang, giun trong bùn, rắn hổ, rắn mai đều chui lên nằm trên cao sưởi nắng. Ếch nhái dưới gầm nhà, kì nhông ngoài giữa bãi thì kêu lên inh ỏi suốt ngày đêm. Các chàng trai đi lại ngực đụng ngực. Các cô gái đi lại vú đụng vú.”
→ Tác dụng: nhấn mạnh không khí vui mừng của cả con người và con vật tại nhà Đăm Săn sau khi chàng giành được chiến thắng.
Từ đọc đến viết
Từ việc đọc hai tác phẩm sử thi trên, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) về một phẩm chất của anh hùng sử thi, trong đó có phần bị giảm bớt trong văn bản hoặc ghi chú trích dẫn.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ hai tác phẩm sử thi đã học để nhận biết phẩm chất ấn tượng nhất để viết.
- Lưu ý phần bị giảm bớt hoặc ghi chú trích dẫn.
Lời giải chi tiết:
Câu chuyện về những anh hùng sử thi luôn thu hút sự chú ý của độc giả. Mỗi anh hùng mang đến cho độc giả một cái nhìn mới, đầy ngưỡng mộ và kinh ngạc. Tuy nhiên, có một phẩm chất mà hầu hết các anh hùng đều sở hữu, thậm chí là cần thiết, đó là sự điềm tĩnh. Điềm tĩnh không chỉ giúp họ xử lý các tình huống một cách chín chắn, mà còn giúp họ suy nghĩ sâu sắc hơn, tránh xa những hậu quả tiêu cực, đặc biệt khi gặp phải nguy hiểm. Khi Ô-đi-xê được cảnh báo về sự nguy hiểm từ các nàng Xi-ren, mặc dù lo lắng, nhưng chàng vẫn giữ được sự điềm tĩnh để tìm ra lối thoát cho mọi người. “(...) Tôi từng thắt chặt tai cho các bạn đồng hành, họ lại buộc tôi lại. Tôi đứng dưới cột buồm, họ trói tôi vào đó bằng dây thừng. Sau đó, họ ngồi xuống, chèo thuyền vào lòng biển xanh bao la”. (Trích Gặp Ka-ríp và Xi-la, sử thi Ô-đi-xê). Ô-đi-xê là biểu tượng của phẩm chất trên. Nhờ điều đó, anh và các bạn có thể vượt qua mọi khó khăn, thoát ra khỏi sự quyến rũ của nàng Xi-ren.
Trong đó:
- Phần bị giảm bớt: “(...) Tôi từng thắt chặt tai cho các bạn đồng hành, họ lại buộc tôi lại. Tôi đứng dưới cột buồm, họ trói tôi vào đó bằng dây thừng. Sau đó, họ ngồi xuống, chèo thuyền vào lòng biển xanh bao la”. đã được ghi chú bằng cách sử dụng kí hiệu dấu chấm lửng trong dấu ngoặc đơn.
- Ghi chú trích dẫn: (Trích Gặp Ka-ríp và Xi-la, sử thi Ô-đi-xê).