1. Khái quát về cường giáp Basedow
Để ngăn ngừa và điều trị hiệu quả cường giáp Basedow, trước hết bạn cần hiểu rõ về căn bệnh này.
Cường giáp Basedow là gì?
Bệnh Basedow, còn được gọi là Parry, Graves, được xem là căn bệnh cường giáp phổ biến nhất hiện nay, chiếm đến 90% số ca mắc cường giáp. Đối tượng chủ yếu mắc bệnh này là những người trẻ từ 20 - 50 tuổi, đặc biệt là phụ nữ với tỷ lệ mắc cao gấp 5 - 10 lần so với nam giới.
Ngoài ra, cường giáp Basedow là một căn bệnh có yếu tố di truyền, vì vậy nếu trong gia đình bạn có người từng mắc bệnh Basedow thì khả năng bạn mắc căn bệnh này cũng khá cao. Ngoài ra, một trong những biểu hiện đặc trưng của bệnh Basedow là mắt lồi rõ nét.
Cường giáp Basedow là một căn bệnh nguy hiểm, có thể gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến hệ tim mạch, thậm chí có thể đe dọa tính mạng của người bệnh nếu không được điều trị kịp thời.
Phụ nữ có nguy cơ mắc cường giáp Basedow cao hơn 5 - 10 lần so với nam giới.
Nguyên nhân gây ra bệnh cường giáp Basedow
Hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu hoặc tài liệu nào xác định rõ nguyên nhân cụ thể gây ra cường giáp Basedow. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cho biết đây là một căn bệnh có khả năng di truyền cao (79%). Ngoài ra, có nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến việc mắc bệnh như độ tuổi, giới tính, thể trạng, môi trường sống, chế độ ăn uống,...
Dấu hiệu nhận biết bệnh cường giáp Basedow
Bệnh cường giáp Basedow dễ phát hiện qua các triệu chứng rõ ràng ở cả bên trong và bên ngoài tuyến giáp.
Ở tuyến giáp, căn bệnh thường được nhận biết qua các triệu chứng sau đây:
- Các u bướu tuyến giáp xuất hiện thường xuyên, có kích thước tương tự nhau, khi phát triển có thể làm ảnh hưởng đến các cơ quan lân cận.
- Nhịp tim không ổn định, thường xuyên cảm thấy lo lắng, bồn chồn. Trong trường hợp nặng, có thể gây ra phù phổi, phù chân, suy tim, và sự phát triển của gan.
- Bệnh nhân có thể gặp phải tình trạng run tay kèm theo suy cơ. Ngoài ra, còn xuất hiện các biểu hiện như tâm trạng không ổn định, thường xuyên cáu kỉnh, nóng giận, nói nhiều, khó tập trung, khó ngủ, vận mạch ngoại vi bị rối loạn, da đỏ hoặc tái nhợt, và tăng tiết mồ hôi.
- Nhiệt độ cơ thể biến đổi không đều, luôn cảm thấy nóng và uống nước nhiều, cân nặng giảm nhanh chóng.
- Gặp các vấn đề về xương khớp như loãng xương, trụ sống bị biến dạng, viêm khớp,...
- Khả năng tiêu hoá giảm, hấp thụ chất dinh dưỡng kém, dễ giảm cân và khó tăng cân, đôi khi có cảm giác buồn nôn và tiêu chảy.
- Rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ, da vàng, rụng tóc, tóc khô xơ.
Còn ở bên ngoài tuyến giáp, căn bệnh thường được nhận biết qua các dấu hiệu sau:
- Mắt lồi thường được chia thành hai loại: lồi mắt giả và lồi mắt thật.
- Dưới đầu gối, mặt trước của cẳng chân có thể bị phù, có thể nhìn thấy một ranh giới rõ ràng ở vùng bị phù. Da ở vùng bị tổn thương có màu hồng, lỗ chân lông lớn hơn, và tiết mồ hôi nhiều hơn.
- Đầu ngón tay, ngón chân sưng to và biến dạng.
Mắt lồi là dấu hiệu đặc trưng ở bệnh nhân cường giáp Basedow
2. Phương pháp điều trị cường giáp Basedow
Bệnh cường giáp Basedow có nhiều phương pháp điều trị khác nhau. Tuỳ thuộc vào tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, bác sĩ sẽ quyết định lựa chọn phương pháp phù hợp.
Điều trị theo phương pháp nội khoa
Đây là một trong những phương pháp điều trị cường giáp Basedow phổ biến và được ưu tiên áp dụng nhất hiện nay. Phương pháp này thích hợp cho các trường hợp bệnh nhân có triệu chứng nhẹ, tuyến giáp không quá phình to, không có nốt basedow trong u, và chưa gây ra bất kỳ biến chứng nào.
Tuy nhiên, phương pháp này yêu cầu bệnh nhân phải có điều kiện để thực hiện và tuân thủ quá trình điều trị và theo dõi trong thời gian dài. Thường thì thời gian điều trị có thể kéo dài từ 12 đến 18 tháng. Tuy nhiên, tỷ lệ hiệu quả đạt được khá cao, khoảng 60 - 70%.
Phương pháp điều trị nội khoa phù hợp với trường hợp basedow nhẹ
Trong phương pháp điều trị nội khoa, bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng các loại thuốc kháng giáp như PTU, Methimazole, carbimazole. Tuy nhiên, PTU không thích hợp cho những bệnh nhân cường giáp Basedow trong giai đoạn ban đầu của điều trị.
Điều trị bằng xạ trị
Phương pháp này chủ yếu sử dụng xạ trị iod 131 để giảm kích thước u và cải thiện tình trạng cường năng của tuyến giáp. Phương pháp này thích hợp cho những người bị nhiễm độc nặng, tuyến giáp phình to, gây áp lực lên các cơ quan lân cận dẫn đến buồn nôn, khó thở. Tuy nhiên, không nên sử dụng cho trẻ em, phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.
Phẫu thuật
Những người bị nhiễm độc nặng, tuyến giáp phình to, gây áp lực lên các cơ quan lân cận, ảnh hưởng đến quá trình ăn uống, hô hấp và đã điều trị bằng thuốc hoặc xạ trị mà không hiệu quả hoặc hiệu quả không đáng kể có thể thực hiện phẫu thuật.
Nên thực hiện phẫu thuật khi sử dụng thuốc và xạ trị không hiệu quả
Thường thông qua phẫu thuật, một phần lớn tuyến giáp sẽ được loại bỏ, chỉ còn lại một phần để duy trì chức năng sản xuất và điều tiết hormone đến các cơ quan. Mặc dù mang lại hiệu quả trong điều trị, nhưng phương pháp này có thể gây ra các biến chứng như nhiễm trùng, khàn giọng, hạ canxi máu. Tuy nhiên, nguy cơ gặp phải các biến chứng là rất thấp.