Phakin Khamwilaisak | |
---|---|
Sinh | 29 tháng 8, 1986 (38 tuổi) Khon Kaen, Thái Lan |
Tên khác | Tono |
Nghề nghiệp |
|
Năm hoạt động | 2010–nay |
Chiều cao | 1,77 m (5 ft 9+1⁄2 in) |
Tôn giáo | Phật giáo |
Phối ngẫu | Pataratida Patcharawirapong (cưới 2013–2015) |
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Ratchaburi Mitr Phol | ||
Số áo | 96 | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2021-nay | Ratchaburi | 0 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Phakin Khamwilaisak (tiếng Thái: ภาคิน คำวิลัยศักดิ์, phiên âm: Pha-khin Kham-vi-lai-sác, sinh ngày 29 tháng 08 năm 1986) còn được biết đến với nghệ danh Tono (โตโน่). Anh là một nghệ sĩ đa tài người Thái Lan, hoạt động trong lĩnh vực diễn xuất, ca hát và bóng đá. Anh nổi tiếng qua chương trình The Star mùa 6 (2010) và là giọng ca chính của nhóm The Dust. Anh đã tham gia thi đấu cho CLB Ratchaburi Mitr Phol tại AFC Champions League 2021 với số áo 96.
Tiểu sử và học vấn
Phakin được cha đặt biệt danh là 'Tono', trước đây anh tên là Tawan Khamwilaisak (Ta-van Kham-vi-lai-sắc). Sau khi cha mất, anh đã đổi tên thành Phakin (tên tiếng Trung: 潮惲; tên tiếng Thái: เจ้าหยุน).
Anh đã hoàn thành chương trình trung học tại trường Khon Kaen Wittayayon ở tỉnh Khon Kaen và sau đó tốt nghiệp bằng Cử nhân ngành Kinh doanh Hàng không tại Đại học Suan Dusit Rajabhat ở Bangkok.
Phakin kết hôn với nữ diễn viên Pataratida Patcharawirapong vào năm 2013, nhưng cuộc hôn nhân của họ kết thúc vào năm 2015.
Sự nghiệp
Diễn xuất
Năm 2010, Phakin tham gia cuộc thi The Star mùa thứ 6 và đạt vị trí trong top 3.
Năm 2011, anh đảm nhận vai chính đầu tiên trong bộ phim truyền hình Reuan Pae (Chuyện tình ven sông). Sau đó, anh tiếp tục đóng vai chính trong nhiều phim truyền hình như Nang Singh Sabad Chor (2012), Xin còn mãi yêu em (2013), Seu Rissaya (2015), Petchakard Dao Jorn (2016).
Vào năm 2017, anh tham gia vào phim The Cupids Series với phần Nàng kẹo kéo và chàng nha sĩ, hợp tác cùng nữ diễn viên Nuttanicha Dungwattanawanich. Họ đã có cơ hội tái ngộ vào năm 2021 trong bộ phim Trái tim chàng si tình trên kênh Channel 3.
Cầu thủ bóng đá
Tono chính thức gia nhập CLB Ratchaburi vào ngày 20 tháng 6 năm 2021. Theo Siam Sport, Tono là người đầu tiên trong ngành giải trí chuyển sang chơi bóng đá chuyên nghiệp.
Việc Tono ký hợp đồng với CLB Ratchaburi là một bất ngờ lớn khi anh đã 35 tuổi và chưa từng thi đấu chuyên nghiệp trước đó. Trước khi được tham gia vào danh sách dự AFC Champions League, Tono đã có thời gian tập luyện với CLB Ratchaburi. Trong AFC Champions League 2021, CLB Ratchaburi nằm ở bảng G với các đối thủ Johor Darul Ta'zim (Malaysia), Nagoya Grampus (Nhật Bản) và Pohang Steelers (Hàn Quốc).
Câu lạc bộ
Câu lạc bộ | Mùa giải | Quốc gia | Cúp quốc gia | Lục địa | AFC Champions League | Tổng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Ratchaburi Mitr Phol | 2021–22 | Thai League 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tổng cộng | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Cuộc sống riêng tư
Vào năm 2013, Phakin kết hôn với nữ diễn viên Pataratida Patcharawirapong, người hơn anh 2 tuổi. Tuy nhiên, cuộc hôn nhân của họ không kéo dài và kết thúc vào giữa năm 2015.
Danh sách phim đã tham gia
Phim chiếu rạp
Năm | Tên gốc | Tên tiếng Việt | Vai | Đóng với |
---|---|---|---|---|
2013 | Love Syndrome | Yêu là yêu | Arm | Kanpitcha Pitchayod |
The Way | Con đường | Wannarot Sonthichai | ||
2017 | Som Pak Sian | Sian | Rungrat Mengpanit | |
2021 | Som Pla Noi | Noi | Eisaya Hosuwan |
Phim truyền hình
Năm | Tên gốc | Tên tiếng Việt | Vai | Đóng với | Đài | Kênh chiếu tại VN |
---|---|---|---|---|---|---|
2010 | Nut Kub Nut | Nott | Anattapol Sirichumsaeng, Sukrit Wisedkaew và Ruangrit Siripanich | CH9 | ||
2011 | Karm Wayla Ha Ruk | Vượt thời gian đi tìm tình yêu | Kit | Punwarot Duaysienklao | CH5 | Let's Viet |
Reuan Pae | Chuyện tình ven sông | Kaew | Butsakon Tantiphana | |||
Bu Ngah Na Fon | Giông bão tình thù | Navit Teapsuttipong | Siriphitchaya Wisitwaithayakul | |||
2012 | Look Phi Look Nong | Thanwa | Napat Injaiuea | CH9 | ||
Nang Singh Sabad Chor | Nữ hiệp áo đen | Yong | Wannarot Sonthichai | CH5 | Let's Viet | |
2013 | Buang Wan Wan | Xin còn mãi yêu em | Chud / Yot | Warattaya Nilkuha | TodayTV | |
Peak Marn | Mẹ chồng rắc rối | Lansieu | Sornram Teppitak & Ornjira Larmwilai | Let's Viet | ||
2015 | Seu Rissaya | Đoạt tình | Saran | Charebelle Lanlalin | One 31 | SCTV Phim Tổng hợp |
Hua Jai Mee Ngao | Linh hồn báo thù | Kawee Wongkiatanant | Manussanan Panlertwongsakul | Giải Trí TV - VTVcab1 | ||
2016 | Yoo Tee Rao | Ton | LINE TV | |||
Petchakard Dao Jorn | Định mệnh chết chóc | Leng | Ratchawin Wongviriya | One 31 | YouTube PhimTV | |
2017 | The Cupid Series: Karmmathep Sorn Kol | The Cupids Series: Nàng kẹo kéo và chàng nha sĩ |
Saran | Nuttanicha Dungwattanawanich | CH3 | Chuồn chuồn cánh sen (sub) |
2018 | Wayu Pahuyut | Mawin | Alisa Kunkwaeng | One 31 | ||
2021 | Duang Jai Nai Montra | Trái tim chàng si tình | Pachara | Nuttanicha Dungwattanawanich | CH3 | Annie Cat (sub) |
Prajan See Daeng | Trăng máu | Sama | Oranate D. Caballes | One 31 | Chuồn chuồn cánh sen (sub) | |
2022 | Wiwah Fah Laeb | Hôn lễ chớp nhoáng | Pokpong | Fonthip Watcharatrakul | SCTV6 - Fim360 |
Nhạc kịch
Năm | Tựa đề | Với |
---|---|---|
2010 | หงส์เหนือมังกร เดอะมิวสิคัล (Hong Nuea Mangkon the Musical) | Suthasinee Buddhinan và Preeti Barameeanant |
Quảng cáo
- Xe máy YAMAHA FINO hợp tác cùng với Ruenrit Siripanich
- Foam rửa mặt Premier Soft
- Smartphone HTC
- Sữa đậu nành Vitasoy
- Đồ uống est
- Koncept nội thất
- Café All Cafe 7Eleven
Âm nhạc
Năm | Tựa đề | Ngày phát hành |
---|---|---|
2010 | Album đặc biệt: The Star 6 | Ngày 19 tháng 6 năm 2010 |
Concert: The Star 6 | Ngày 25 tháng 6 năm 2010 | |
Concert: Devils & Divas Comedy (khách mời) | Trực tiếp: Ngày 19-20 tháng 5 năm 2010 | |
2011 | Album nhạc phim: Musical on TV - Karm Wayla Ha Ruk | Ngày 11 tháng 5 năm 2011 |
Concert: Premier Soft Premium | ||
Concert: Love (khách mời) | ||
Concert: Gun Napat Injaieua (khách mời) | ||
2012 | Concert: Ritz Rueangrit Siriphanit Party (khách mời) | |
Đĩa đơn: Ba Kit Teng | ||
2013 | Bài hát: จะหยุดเวลาได้ไหม (Official MV) TONO & The DUST | Ngày 16 tháng 4 năm 2013 |
Nhạc phim: L.O.V.E MV Nhạc phim LoveSyndrome รักโง่ๆ | Ngày 22 tháng 9 năm 2013 | |
2014 | Concert: The Star - 10 Years of Love | Ngày 27-29 tháng 6 năm 2014 |
2015 | Concert: 7 Wonders | Ngày 4 tháng 7 năm 2015 |
2021 | MV: เพื่อดาวดวงนั้น / Peua Dao Duang Nun Tono ft. The Stars (The Star Theme) | Ngày 18 tháng 8 năm 2021 |
Ca khúc trong phim
- Người xấu cũng có trái tim / Kon Laew Gor Me Hua Jai (Chuyện tình ven sông)
- Định mệnh đã sắp đặt / Mun Took Gum Not Wai Laeo (Giông bão tình thù)
- Yêu em vẫn vậy / Ruk Tur Yoo Dee (Cô giúp việc đáng yêu)
- Người mà em không nên lỡ lòng / Kon Tee Tur Mai Kuan Plur Jai (Mẹ chồng rắc rối)
- Muốn là người làm em cảm thấy tốt / Yahk Bpen Kon Tee Tum Hai Tur Roo (Trời trăng sao và em)
- Mới nhận ra trái tim mình / Perng Roo Hua Jai Dtua Eng (Sự quyến rũ xấu xa)
- Người cũ / Kon Derm (Linh hồn báo thù)
- Dù thế nào cũng bị phát hiện / Yung Ngai Gor Dohn (Petchakard Dao Jorn)
- Chảy tan chảy / Laum Lalai (Mộng uyên ương)
- Cảm ơn / Kahp Koon (Công tử về vườn)
- Bài hát duyên số / Prom Likit Mung (Thần mai mối: Nàng kẹo kéo và chàng nha sĩ)
- Nếu không có em / Dtah Rai Tur (Trái tim chàng si tình)
- Trên sợi dây mỏng / Bon Sen Dai (Trăng máu)
- Quái vật / Sut Rai ft. EBOLA (Trăng máu)