Câu chuyện về hai bé gái Ấn Độ được chó sói nuôi dưỡng nói lên điều gì? Vì sao nói ngôn ngữ không phải là hiện tượng mang tính tự nhiên thuần túy như sóng thần, bão, gió…
Trong quá trình đọc (văn bản 1) 1
Câu hỏi 1 (trang 35, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Câu chuyện về hai bé gái Ấn Độ được chó sói nuôi dưỡng nói lên điều gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn 1 để hiểu được câu chuyện từ đó rút ra điều mà câu chuyện muốn thể hiện.
Lời giải chi tiết:
Câu chuyện về hai bé gái Ấn Độ được chó sói nuôi dưỡng cho thấy khi chúng được cách ly khỏi xã hội loài người, chúng chỉ tuân theo bản năng sinh vật thuần túy, không sử dụng ngôn ngữ.
Trong quá trình đọc (văn bản 1) 2
Câu hỏi 2 (trang 36, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Vì sao nói ngôn ngữ không phải là hiện tượng mang tính tự nhiên thuần túy như sóng thần, bão, gió…
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn 2 để hiểu lí do tại sao ngôn ngữ không được coi là hiện tượng tự nhiên.
Lời giải chi tiết:
Ngôn ngữ không được coi là hiện tượng tự nhiên thuần túy vì nó chỉ phát triển và tồn tại trong xã hội của loài người, là kết quả của sự tương tác xã hội.
Sau khi đọc (văn bản 1) 1
Câu hỏi 1 (trang 37, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Chi tiết nào trong văn bản cho thấy khi tách khỏi xã hội loài người, những đứa trẻ chỉ có bản năng sinh vật thuần túy, không có ngôn ngữ.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần đầu của văn bản khi tác giả đề cập đến câu chuyện của hai đứa trẻ ở Ấn Độ để tìm ra thông tin cần thiết.
Lời giải chi tiết:
Thông qua câu chuyện về hai bé gái Ấn Độ được chó sói nuôi dưỡng và sống một cách bình thường, nhưng chúng không thể nói chuyện, chỉ phát ra những tiếng kêu giống như các loài động vật hoang dã. Rõ ràng là khi tách khỏi xã hội loài người, những đứa trẻ chỉ tuân theo bản năng sinh vật thuần túy, không sử dụng ngôn ngữ.
Sau khi hoàn thành việc đọc (văn bản 1) 2
Câu hỏi 2 (trang 37, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Tìm một ví dụ minh họa về hiện tượng ngôn ngữ biểu hiện 'sự quy ước của từng xã hội.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức xã hội của bản thân để cung cấp ví dụ về hiện tượng ngôn ngữ của từng xã hội. Gợi ý: Sự khác biệt trong cách gọi cha mẹ giữa các vùng miền Việt Nam.
Lời giải chi tiết:
Ví dụ: Trong ngôn ngữ xã hội ở Việt Nam: Miền Bắc sử dụng thuật ngữ bố mẹ để gọi cha mẹ; trong khi đó, miền Nam sử dụng thuật ngữ ba má để chỉ cha mẹ.
Sau khi đọc (văn bản 1) 3
Câu 3 (trang 37, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Tìm các luận điểm, lí lẽ, và bằng chứng trong văn bản cho thấy ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội( làm vào vở)
Luận điểm |
Lí lẽ và bằng chứng |
Ví dụ: Ngôn ngữ chỉ hình thành và phát triển trong xã hội, do ý muốn và nhu cầu giao tiếp của con người. |
|
|
|
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức xã hội và đọc kĩ lại văn bản cũng như ví dụ đưa ra trong bảng để hoàn thiện.
Lời giải chi tiết:
Luận điểm |
Lí lẽ và bằng chứng |
Ví dụ: Ngôn ngữ chỉ hình thành và phát triển trong xã hội, do ý muốn và nhu cầu giao tiếp của con người. |
Con người muốn giao tiếp, truyền đạt suy nghĩ của mình ra thì phải giao tiếp |
Ngôn ngữ không phải là hiện tượng sinh vật: không mang tính di truyền. |
Không đứa trẻ nào sinh ra, lọt lòng có thể biết nói ngay. Mà cần trải qua 1 thời gian để các bé có thể nói rõ và hiểu hết các câu nói. |
Trong quá trình đọc (văn bản 2)
Câu hỏi 1 (trang 37, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Tại sao trong văn hóa Việt, trí tuệ, ý chí, tình cảm liên quan chặt chẽ với lòng, bụng, dạ, gan, ruột.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn được đánh dấu *, chú ý các câu in nghiêng để suy luận ra lí do trí tuệ, ý chí, tình cảm trong văn hóa Việt gắn liền với lòng, bụng dạ, gan, ruột.
Lời giải chi tiết:
Điều này thể hiện thông qua việc sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt về trí tuệ, ý chí, tình cảm luôn kết nối với những cụm từ như lòng, dạ, gan, ruột như lòng thật, dạ thật, gan trao, ruột rào…
Sau khi đọc xong (văn bản 2) 1
Câu hỏi 1 (trang 39, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Tạo biểu đồ tóm tắt các luận điểm, lập luận và bằng chứng được trình bày trong văn bản.
Cách giải:
Đọc kỹ toàn bộ văn bản để nhận biết các luận điểm, lập luận và bằng chứng. Sau đó tổ chức thành sơ đồ.
Lời giải chi tiết:
Sau khi đọc xong (văn bản 2) 2
Câu hỏi 2 (trang 39, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Tìm một ví dụ khác ngoài văn bản và phân tích để minh họa rằng trong các ngôn ngữ khác nhau, có những từ có nghĩa giống nhau về vật nhưng lại có sự khác biệt rất lớn về cách biểu hiện.
Cách giải:
Đọc kỹ toàn bộ văn bản và dựa vào kiến thức cá nhân để tìm ví dụ và phân tích cụ thể về sự khác biệt trong cách biểu hiện của các từ trong các ngôn ngữ khác nhau.
Lời giải chi tiết:
Trong văn hóa Việt Nam, 'rồng' thể hiện sự cao quý, trong khi ở văn hóa châu Âu, 'rồng' được coi là quái vật, thường gây tai họa cho con người. -) Một từ có ý nghĩa về vật nhưng lại được biểu hiện khác biệt trong các ngôn ngữ.
Sau khi hoàn thành việc đọc (văn bản 2) 3
Câu hỏi 3 (trang 39, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Theo bạn, khi học một ngôn ngữ, người học có cần phải nghiên cứu văn hóa của dân tộc đã tạo ra ngôn ngữ đó không? Vì sao?
Cách giải:
Đọc kỹ toàn bộ văn bản và dựa vào kiến thức cá nhân để đưa ra quan điểm về việc học ngôn ngữ có cần nghiên cứu văn hóa của dân tộc sử dụng ngôn ngữ đó không.
Lời giải chi tiết:
- Trong quá trình học ngôn ngữ, việc nghiên cứu văn hóa của nơi sử dụng ngôn ngữ đó rất quan trọng.
- Bởi vì ngôn ngữ và văn hóa luôn liên kết mật thiết. Vì vậy, hiểu văn hóa là cách để hiểu sâu hơn về ngôn ngữ mà chúng ta đang học.