Các từ ngữ mới xuất hiện gần đây bạn đã nhận thấy là gì? Bạn đã sử dụng chúng chưa và trong trường hợp nào? Trong khi có nhiều từ mới, cũng có một số từ dường như đã bị lãng quên. Hãy thử tìm kiếm một vài từ như vậy.
Câu hỏi 1
Câu 1 (trang 42, Chuyên đề học tập Ngữ Văn 11):
Các từ ngữ mới xuất hiện gần đây bạn đã biết là gì? Bạn đã sử dụng chúng chưa và khi nào sử dụng?
Phương pháp giải:
Sử dụng kiến thức cá nhân để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Các từ ngữ mới gần đây mà tôi biết: quá cảnh, hết date, hát dạo, fan thời vụ…
Tôi đã sử dụng những từ ngữ đó:
- hết date để chỉ những sản phẩm hết hạn sử dụng
- hát dạo để chỉ những người hát rong
- fan thời vụ để chỉ những người thích một nhóm nhạc hoặc người nổi tiếng trong một thời gian ngắn.
Câu hỏi 2
Câu 2 (trang 42, Chuyên đề học tập Ngữ Văn 11):
Trong khi có nhiều từ mới, cũng có một số từ đã từng được sử dụng phổ biến nhưng giờ dường như đã mất đi. Hãy thử tìm kiếm một vài từ như vậy.
Phương pháp giải:
Sử dụng kiến thức cá nhân để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Một vài từ đã từng phổ biến nhưng hiện nay dường như đã mất đi như: cách ly, giãn cách xã hội, cấm cửa, lây nhiễm… được sử dụng rộng rãi trong thời kỳ Covid.
Khi đọc 1
Câu 1 (trang 43, Chuyên đề học tập Ngữ Văn 11):
Các từ mới trong tiếng Việt thường được hình thành như thế nào?
Phương pháp giải:
Dựa vào phần Tìm hiểu tri thức để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Các từ mới trong tiếng Việt thường được hình thành thông qua việc mượn từ ngoại lai hoặc phản ánh các xu hướng xã hội ở từng thời điểm cụ thể.
Khi đọc 2
Câu 2 (trang 43, Chuyên đề học tập Ngữ Văn 11):
Sự tiến triển của tiếng Việt ngày nay được thúc đẩy bởi những yếu tố nào?
Phương pháp giải:
Dựa vào phần Tìm hiểu tri thức để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Sự phát triển của tiếng Việt ngày nay được thúc đẩy bởi:
- Sự tiến triển nhanh chóng của cuộc sống trong nước
- Sự áp dụng của công nghệ và truyền thông
Khi đọc 3
Câu 3 (trang 43, Chuyên đề học tập Ngữ Văn 11):
Theo bạn, khi nào một ngôn ngữ không còn phát triển nữa?
Phương pháp giải:
Dựa vào phần Tìm hiểu tri thức và suy đoán của bản thân để trả lời câu hỏi này
Lời giải chi tiết:
Theo em, một ngôn ngữ không phát triển nữa khi nó tồn tại trong một xã hội không phát triển, con người không năng động và tích cực trong việc đóng góp cho sự phát triển của xã hội.
Sau khi đọc 1
Câu 1 (trang 46, Chuyên đề học tập Ngữ Văn 11):
Trong những thành phần cơ bản của ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp), phần nào thường dễ thay đổi nhất? Tại sao?
Phương pháp giải:
Dựa vào phần Những yếu tố mới của Tiếng Việt để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Trong những thành phần cơ bản của ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp), phần thường dễ thay đổi nhất là từ vựng vì sự phát triển của xã hội, xu hướng hiện đại mới xuất hiện và dẫn đến sự xuất hiện của những từ ngữ mới. Chúng được tạo ra bởi nhóm người và phù hợp trong ngữ cảnh cụ thể mà họ sử dụng.
Sau khi đọc 2
Câu 2 (trang 46, Chuyên đề học tập Ngữ Văn 11):
Bạn hiểu thế nào về “tính mới” của một yếu tố ngôn ngữ?
Phương pháp giải:
Dựa vào phần Những yếu tố mới của Tiếng Việt để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
“Tính mới” của một ngôn ngữ có thể hiểu là sự thay đổi trong ý nghĩa, quy tắc ngữ pháp không tuân theo cách thông thường và thường chỉ phù hợp trong một số trường hợp cụ thể. Độ phổ biến của nó có thể biến đổi tùy thuộc vào cách mà mỗi người sử dụng và thường được tạo ra và sử dụng phổ biến trong giới trẻ.
Sau khi đọc 3
Câu 3 (trang 46, Chuyên đề học tập Ngữ Văn 11):
Yếu tố mới của tiếng Việt đương đại có thể được phân loại theo những tiêu chí nào?
Phương pháp giải:
Dựa vào phần Những yếu tố mới của Tiếng Việt để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Yếu tố mới của tiếng Việt đương đại có thể phân loại theo các tiêu chí sau:
- Từ mới nhập vào từ hệ thống tiếng Việt: từ mượn từ ngoại lai, từ viết tắt
- Những từ ngữ được sử dụng bởi một nhóm cộng đồng
- Cách sử dụng ngôn ngữ mới xuất hiện trong giới trẻ
Sau khi đọc 4
Câu 4 (trang 46, Chuyên đề học tập Ngữ Văn 11):
Các yếu tố ngôn ngữ tác động như thế nào đối với tiếng Việt?
Phương pháp giải:
Dựa vào phần Những yếu tố mới của Tiếng Việt để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Các yếu tố ngôn ngữ đem lại ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đối với tiếng Việt:
- Tích cực: Làm cho nguồn từ vựng phong phú, giúp ngôn ngữ phát triển khả năng biểu đạt, đáp ứng nhu cầu giao tiếp của nhiều tầng lớp trong xã hội. Ngay cả những yếu tố mới tồn tại trong lời nói của một số cá nhân hoặc nhóm người chưa được nhiều người chấp nhận khi xét trên một số phương diện…
- Tiêu cực: Gây tổn hại đến tính chặt chẽ, hệ thống của ngôn ngữ và có thể tạo trở ngại trong giao tiếp (khó hiểu, gây hiểu lầm); tạo thói quen xấu cho người dùng, đặc biệt là giới trẻ chỉ sử dụng theo trào lưu mà không hiểu rõ nghĩa của từ ngữ, dễ dãi trong việc sử dụng ngôn từ…
Trong khi đọc văn bản 1
Câu 1 (trang 47, Chuyên đề học tập Ngữ Văn 11):
Chủ tịch Hồ Chí Minh quan điểm thế nào về việc mượn từ ngôn ngữ nước ngoài?
Phương pháp giải:
Đọc đoạn đầu văn bản để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đề xuất 2 quan điểm về việc mượn từ ngôn ngữ nước ngoài như sau:
- Chúng ta chỉ mượn từ ngôn ngữ nước ngoài khi “trong chữ ta không có sẵn”.
- Chúng ta chỉ mượn những từ ngữ “khó dịch đúng” sang tiếng ta “chẳng có chữ gì dịch”.
Trong khi đọc văn bản 2
Câu 2 (trang 47, Chuyên đề học tập Ngữ Văn 11):
Phân biệt ba nhóm từ gốc Hán có thể được tiếng Việt mượn.
Phương pháp giải:
Dựa vào văn bản để trả lời câu hỏi này
Lời giải chi tiết:
Ba nhóm từ gốc Hán như sau:
- Nhóm từ gốc Hán được mượn với ý nghĩa ban đầu trong tiếng Việt, khi không có từ tương ứng.
- Những từ gốc Hán có ý nghĩa tương đương với từ Việt, nhưng khác biệt về màu sắc biểu cảm hoặc phong cách.
- Những từ gốc Hán có ý nghĩa tương đương với từ Việt, nhưng khác biệt về màu sắc ý nghĩa và cách sử dụng.
Sau khi đọc văn bản 1
Câu 1 (trang 48, Chuyên đề học tập Ngữ Văn 11):
Hãy tìm thêm những từ gốc Hán thuộc các nhóm a, b và c mà tác giả đã đề cập.
Phương pháp giải:
Dựa vào văn bản để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Nhóm a: tự do, chiến tranh, đầu tiên, lính thủy, lính bộ…
Nhóm b: viên mãn – hoàn hảo, trầu trời, yên nghỉ - chết,
Nhóm c: phong – gió, non – núi, tiểu – nhỏ, đại – lớn…
Sau khi đọc văn bản 2
Câu 2 (trang 48, Chuyên đề học tập Ngữ Văn 11):
Bạn có đồng ý với nguyên tắc chỉ mượn “những chữ ta không có sẵn và khó dịch đúng” không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Dựa vào văn bản để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Em đồng ý với nguyên tắc chỉ mượn “những chữ ta không có sẵn và khó dịch đúng” vì mục tiêu vẫn là sử dụng tiếng Việt – ngôn ngữ của dân tộc. Việc mượn từ sao cho đúng là sử dụng chúng đúng mục đích không chỉ làm phong phú tiếng Việt mà còn thể hiện rõ ý đồ của người sử dụng.
Luyện tập, vận dụng 3
Câu 3 (trang 48, Chuyên đề học tập Ngữ Văn 11):
Tìm thêm những từ ngữ mới trong tiếng Việt mà bạn biết và sắp xếp vào các nhóm theo gợi ý bảng sau:
BẢNG PHÂN LOẠI TỪ NGỮ MỚI TRONG TIẾNG VIỆT THEO CÁC LĨNH VỰC
Lĩnh vực |
||||
Đời sống |
Khoa học, công nghệ (thuật ngữ) |
Thương mại |
Báo chí |
Hành chính |
|
|
|
|
|
Phương pháp giải:
Dựa vào hiểu biết của bản thân và vận dụng những kiến thức đã học được.
Lời giải chi tiết:
Lĩnh vực |
||||
Đời sống |
Khoa học, công nghệ (thuật ngữ) |
Thương mại |
Báo chí |
Hành chính |
Đời sống, công dân, xã hội, mạng xã hội, chuyển đổi số, dân cư, dân chủ, bình đẳng… |
AI, máy móc, robot, internet, trí tuệ nhân tạo, IT, máy tính, lập trình, điều khiển, kinh tế, kinh - công,… |
Chứng khoán, trái phiếu, cổ phiếu, ngoại tệ, tỷ giá hối đoái, đơn vị tiền tệ, giao thương, hợp đồng… |
Truyền thông, truyền tải, thông điệp, sa pô, giật tít, content, trang nhất,… |
Quản trị, trợ lý, tiếp tân, tiếp dân, tốc ký, thư tín, điện tín, phân luồng, báo cáo, chiến lược, kiểm soát viên, giám sát viên,… |
Bài Tập Thực Hành: Sử Dụng Và Phát Triển Tiếng Việt
Câu 6 (trang 49, Chuyên Đề Học Tập Ngữ Văn Lớp 11):
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) diễn đạt ý kiến của bạn về sự phát triển của tiếng Việt trong cuộc sống xã hội.
Gợi Ý:
- Sự phát triển của tiếng Việt trong cuộc sống xã hội là một vấn đề to lớn. Bạn có thể chọn một khía cạnh của vấn đề để viết thành đoạn văn. Ví dụ: phản ứng của giới trẻ trước các yếu tố mới của ngôn ngữ, tiếng Việt và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các ý tưởng cải tiến chữ viết tiếng Việt...
- Đoạn văn cần được phát triển theo hướng nghị luận. Bạn cần bắt đầu đoạn văn với một câu chủ đề (ý kiến, nhận xét của bạn về vấn đề được thảo luận), sau đó phần còn lại của đoạn văn sẽ trình bày lý lẽ và bằng chứng để chứng minh ý kiến, nhận xét đã đề ra.
Phương Pháp:
Dựa trên hiểu biết và kiến thức liên quan của bản thân.
Lời Giải Chi Tiết:
Tiếng Việt - một ngôn ngữ tinh túy, đẹp đẽ và phong phú của dân tộc Việt Nam. Ngày nay, do sự phát triển của xã hội, tiếng Việt đã trải qua nhiều biến đổi để phù hợp với bối cảnh xã hội hiện tại, từ đó tiếng Việt cũng ngày càng phát triển.
Sự phát triển của tiếng Việt được hiểu là sự đổi mới, thay đổi của tiếng Việt để phù hợp với sự phát triển của xã hội. Như chúng ta đã biết, hiện nay, toàn cầu hóa đang dần làm giảm khoảng cách giữa các quốc gia trên thế giới bằng cách sử dụng một số ngôn ngữ phổ biến như tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Pháp… Do đó, chúng ta không thể tiếp tục sử dụng ngôn ngữ của mình theo cách truyền thống và độc đáo mà phải trở nên mềm dẻo và linh hoạt. Đó là lúc chúng ta mượn những từ ngữ mới từ các ngôn ngữ khác và biến chúng thành từ vốn của dân tộc. Điều này thể hiện sự hòa nhập mà không phải là sự hòa tan của ngôn ngữ, khi các từ ngữ đó vừa mang nét văn hóa của dân tộc mình và vừa mang phong cách của quốc tế.
Sự 'mượn' này không chỉ giúp tiếng Việt của chúng ta trở nên phong phú hơn mà còn thể hiện sự hòa nhập của chúng ta với văn hóa chung của nhân loại. Tiếng Việt từ đó ngày càng phát triển và đáp ứng được nhu cầu sử dụng của người dân. Họ sử dụng ngôn ngữ của dân tộc kết hợp với những từ ngữ mượn từ ngôn ngữ nước ngoài, từ đó giúp cho việc học và hiểu của chúng ta trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.
Vì vậy, trong bối cảnh toàn cầu hóa, chúng ta cần biết cách linh hoạt trong việc sử dụng từ ngữ và cần phải sử dụng chúng một cách hợp lý để tránh mất đi sự trong sáng của tiếng Việt.
Bài Tập Thực Hành: Thảo Luận Về Sử Dụng Ngôn Ngữ
Câu 7 (trang 49, Chuyên Đề Học Tập Ngữ Văn Lớp 11):
Hãy thảo luận về một vấn đề ngôn ngữ có liên quan đến nội dung đã học trong Phần 2, Chuyên Đề 2.
Gợi Ý:
- Bạn và nhóm của mình có thể chọn một nội dung đã được triển khai trong bài tập viết ở trên để tổ chức thảo luận. Tuy nhiên, nội dung thảo luận có thể là một vấn đề khác mà bạn và nhóm có nhiều ý tưởng, thông tin, phù hợp với hoạt động thảo luận.
- Để tiến hành thảo luận, bạn cần lập dàn ý thể hiện các ý chính cần được trình bày. Bạn cũng có thể chuẩn bị một số tranh ảnh, biểu đồ, sơ đồ minh hoạ để trình bày nội dung sinh động.
Phương Pháp:
Dựa trên kiến thức đã học từ chuyên đề 2.
Lời Giải Chi Tiết:
Việc mượn từ các ngôn ngữ nước ngoài đã không còn xa lạ với người dân Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, chúng ta đều đang hướng đến sự hòa nhập với thế giới. Tuy nhiên, nhiều người đang sử dụng từ ngôn ngữ mượn một cách 'lạm dụng' thay vì làm cho có ích, đặc biệt là ở giới trẻ. Việc học tập và bắt kịp các xu hướng trên mạng xã hội đã khiến họ sử dụng từ ngôn ngữ mượn một cách quá mức và dần quên mất mục đích ban đầu của việc sử dụng. Điều này đang đe dọa nghiêm trọng đến sự trong sáng của tiếng Việt. Họ sử dụng một câu tiếng Việt với rất nhiều từ ngôn ngữ nước ngoài để tỏ ra 'cool', có hiểu biết trước mặt người khác, nhưng quên rằng họ đang dần mất đi bản chất thực sự của tiếng Việt. Vì vậy, chúng ta cần phải sử dụng tiếng Việt và từ ngôn ngữ mượn một cách hợp lý và có chừng mực, tránh sự lạm dụng hoặc sử dụng một cách không cân nhắc để bảo vệ sự giàu đẹp và trong sáng của ngôn ngữ dân tộc mình.